GS Đặng Hùng Võ: Phải có nghị định riêng về dự án BT để quản lý nguy cơ tham nhũng

Nhàđầutư
Đó là ý kiến của GS Đặng Hùng Võ, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lần trao đổi với PV Nhadautu.vn về các bất cập liên quan đến triển khai thực hiện các dự án BT hiện nay.
PHAN CHÍNH
10, Tháng 12, 2017 | 13:13

Nhàđầutư
Đó là ý kiến của GS Đặng Hùng Võ, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lần trao đổi với PV Nhadautu.vn về các bất cập liên quan đến triển khai thực hiện các dự án BT hiện nay.

gs vo 2

GS. Đặng Hùng Võ nguyên thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ảnh: Phan Chính  

Ông Võ cho hay, những thành phố có trình độ phát triển cao như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh không nên dùng các dự án BT nữa. Cơ chế này chỉ nên áp dụng tại những khu vực có điều kiện hạ tầng thấp, ví dụ như các tỉnh miền núi hay là các tỉnh còn phải nhận trợ cấp nhân sách từ trung ương. Tuy nhiên, việc sử dụng cũng phải trong điều kiện cho phép.

Vị này khẳng định, khung pháp luật cần phải xây dựng lại, phải có nghị định riêng về các dự án BT để quản lý tất cả những nơi có nguy cơ tham nhũng. Còn những nơi tự chủ được về ngân sách thì không áp dụng BT nữa.

Nguyên thứ trưởng Bộ TN&MT nói với PV Nhadautu.vn rằng: “Năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 181 về việc thi hành Luật Đất đai và đưa ra một lời "khai tử" đối với cơ chế đổi đất lấy hạ tầng. Theo đó, cơ chế này sẽ được áp dụng theo hình thức Nhà nước đấu giá đất rồi lấy tiền xây dựng hạ tầng”.

Thế nhưng sau đó, rất nhiều nhà đầu tư đã muốn quay lại cơ chế cũ và tìm kiếm các dự án BT, mà xét về nội dung, dự án BT giống như cơ chế đổi đất lấy hạ tầng và chỉ có sự khác biệt về mặt tên gọi. 

Theo ông Võ, nguyên nhân chính dẫn tới những bất cập hiện nay là việc xây dựng pháp luật cho cơ chế đổi đất lấy hạ tầng quá lỏng lẻo, khung pháp lý chưa phù hợp nên để lại quá nhiều khoảng trống, tạo ra nguy cơ tham nhũng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ