Giữa tâm bão virus Corona: Thủ tướng bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Long làm Thứ trưởng Bộ Y tế

Nhàđầutư
Trong lúc dịch bệnh do chủng mới của virus Corona (nCoV) diễn biến phức tạp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có quyết định điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Long, Phó trưởng ban Tuyên giáo T.Ư, giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Y tế.
PV
01, Tháng 02, 2020 | 08:43

Nhàđầutư
Trong lúc dịch bệnh do chủng mới của virus Corona (nCoV) diễn biến phức tạp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có quyết định điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Long, Phó trưởng ban Tuyên giáo T.Ư, giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Y tế.

ntlong

Ông Nguyễn Thanh Long

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký quyết định điều động, bổ nhiệm GS.TS Nguyễn Thanh Long, phó trưởng Ban Tuyên giáo trung ương, về làm thứ trưởng Bộ Y tế. Quyết định có hiệu lực từ ngày 31/1.

Ông Nguyễn Thanh Long sinh ngày 3/9/1966 tại xã Bạch Long, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Ông tốt nghiệp thạc sĩ y khoa chuyên ngành truyền nhiễm, Đại học Y Hà Nội năm 1995; tiến sĩ y khoa năm 2003; phó giáo sư y học năm 2009; giáo sư y học năm 2013.

Từ năm 1995 đến 2003, ông là chuyên viên Vụ Y tế dự phòng, Bộ Y tế. Từ tháng 12/2003 đến tháng 5/2005 là Trưởng phòng Kiểm soát và phòng chống HIV/AIDS, Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS.

Từ tháng 6/2005 đến tháng 3/2008 là Phó cục trưởng Cục phòng chống HIV/AIDS. Từ tháng 3/2008 đến tháng 11/2011 là Cục trưởng Cục phòng chống HIV/AIDS. Từ tháng 12/2011 đến tháng 10/2018, ông là ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng Bộ Y tế.

Trước khi ông Long trở lại, Bộ Y tế đang có 3 thứ trưởng đương nhiệm, bộ trưởng vừa mãn nhiệm và hiện chưa có bộ trưởng mới. Phó thủ tướng Vũ Đức Đam hiện đang được giao phụ trách toàn diện Bộ Y tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ