Giảm thêm ít nhất 0,5% lãi suất cho vay năm 2020
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Báo cáo, làm rõ hơn về một số vấn đề trọng tâm mà Quốc hội, đồng bào, cử tri cả nước quan tâm, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng vấn đề cơ cấu lại các ngân hàng thương mại yếu kém và xử lý nợ xấu cần phải được triển khai, xử lý quyết liệt hơn, nhanh hơn và thực chất hơn.
Sử dụng hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, phấn đấu 2020 giảm ít nhất 0,5 điểm phần trăm lãi suất cho vay, nhất là đối với những lĩnh vực ưu tiên. Điều hành tỷ giá linh hoạt, hiệu quả theo tín hiệu thị trường, hỗ trợ xuất khẩu và nâng đỡ sản xuất trong nước, Thủ tướng nêu yêu cầu cụ thể.
Trong năm nay, NHNN cũng đã giảm 0,25% lãi suất điều hành, để lãi suất tái cấp vốn giảm từ 6,25% xuống 6%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,25% xuống 4%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng giảm từ 7,25%/năm xuống 7,0%/năm.
Đây là lần đầu tiên NHNN giảm lãi suất điều hành sau 2 năm (kể từ tháng 10/2017). Tuy nhiên, thực tế cho thấy động thái giảm lãi suất này của NHNN không có nhiều tác động tới thị trường. Cùng với đó, theo giới chuyên gia, mức giảm trên của NHNN là quá nhỏ để có tác động lan toả tới thị trường.
Cụ thể, TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, liều lượng điều chỉnh 0,25% chưa đủ mạnh để có tác động về mặt tích cực. Hiện nay, lãi suất cho vay đến 11-13%/năm, trong khi lãi suất cho vay điều chỉnh 0,25%, nên “liều thuốc” chưa đủ.
“Đặc biệt, hai thị trường 1 (lãi suất liên ngân hàng) và thị trường 2 (lãi suất huy động của các ngân hàng từ dân cư và tổ chức kinh tế) không liên thông chặt chẽ với nhau, trong khi lãi suất NHNN điều chỉnh ở trên thị trường 1, nên tác động sang thị trường 2 không nhiều. Như vậy, giảm sự tác động của việc giảm lãi suất”, ông Hiếu phân tích.
Nếu trong năm 2019 NHNN có thể tiếp tục điều hành theo hướng giảm lãi suất 0,5% thì đây có thể là một động thái lớn có ảnh hưởng tích cực tới thị trường.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25158.00 | 25458.00 |
EUR | 26649.00 | 26756.00 | 27949.00 |
GBP | 31017.00 | 31204.00 | 32174.00 |
HKD | 3173.00 | 3186.00 | 3290.00 |
CHF | 27229.00 | 27338.00 | 28186.00 |
JPY | 158.99 | 159.63 | 166.91 |
AUD | 16234.00 | 16299.00 | 16798.00 |
SGD | 18295.00 | 18368.00 | 18912.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 697.00 |
CAD | 18214.00 | 18287.00 | 18828.00 |
NZD | 14866.00 | 15367.00 | |
KRW | 17.65 | 19.29 | |
DKK | 3579.00 | 3712.00 | |
SEK | 2284.00 | 2372.00 | |
NOK | 2268.00 | 2357.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,000 | 85,200 |
SJC Hà Nội | 83,000 | 85,200 |
DOJI HCM | 82,600 | 84,800 |
DOJI HN | 82,600 | 84,800 |
PNJ HCM | 83,000 | 85,200 |
PNJ Hà Nội | 83,000 | 85,200 |
Phú Qúy SJC | 83,200 | 85,200 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,250 | 85,150 |
Mi Hồng | 83,000300 | 84,500200 |
EXIMBANK | 83,000 | 85,000 |
TPBANK GOLD | 82,600 | 84,800 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35