Giám đốc Công an TP.HCM được thăng hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng

Ông Lê Hồng Nam, Giám đốc Công an TP.HCM được trao quyết định thăng cấp bậc hàm cấp tướng từ Đại tá lên Thiếu tướng.
KỲ PHONG
12, Tháng 09, 2020 | 06:59

Ông Lê Hồng Nam, Giám đốc Công an TP.HCM được trao quyết định thăng cấp bậc hàm cấp tướng từ Đại tá lên Thiếu tướng.

dai_ta_nam

Ông Lê Hồng Nam, Giám đốc Công an TP.HCM được thăng cấp bậc hàm cấp tướng từ Đại tá lên Thiếu tướng. Ảnh: Internet

Chiều 11/9, thừa ủy quyền của Chủ tịch nước, Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ chính trị, Bộ trưởng Công an đã trao quyết định thăng cấp bậc hàm cấp tướng từ Đại tá lên Thiếu tướng cho ông Lê Hồng Nam, Giám đốc Công an TP.HCM.

Ông Lê Hồng Nam sinh năm 1966, quê quán tại tỉnh Bình Dương, trình độ chuyên môn: Cử nhân An ninh chuyên ngành điều tra; cử nhân Luật; cử nhân Kinh tế; thạc sĩ ngành Điều tra tội phạm.

Ông Lê Hồng Nam là cán bộ lãnh đạo có nhiều năm công tác tại Bộ Công an, từng giữ chức Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu thuộc Bộ Công an.

Ngày 30/12/2018, ông Nam được điều động và giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Long An.

Đến ngày 26/6/2020, ông được điều về làm Giám đốc Công an TP.HCM.

Trước đó, vào đầu tháng 9/2020, Đại tướng Tô Lâm cũng đã chủ trì buổi lễ công bố quyết định của Chủ tịch nước về thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng cho Đại tá Cao Đăng Hưng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Phó Giám đốc Công an TP.HCM.

Hiện nay, Công an TP.HCM đã có 4 Thiếu tướng gồm: Thiếu tướng Lê Hồng Nam, Giám đốc Công an TPHCM; Thiếu tướng Trần Đức Tài, Phó Giám đốc Công an TP.HCM; Thiếu tướng Đinh Thanh Nhàn, Phó Giám đốc Công an TP.HCM; Thiếu tướng Cao Đăng Hưng, Phó Giám đốc Công an TP.HCM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ