Giám đốc Công an Nghệ An Võ Trọng Hải được phong hàm Thiếu tướng

Nhàđầutư
Đại tá Võ Trọng Hải, Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An được Chủ tịch nước quyết định thăng quân hàm lên Thiếu tướng.
SỸ TÂN
12, Tháng 09, 2020 | 05:27

Nhàđầutư
Đại tá Võ Trọng Hải, Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An được Chủ tịch nước quyết định thăng quân hàm lên Thiếu tướng.

thieu-tuong-vo-trong-hai-2029

Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Công an trao quyết định thăng hàm Thiếu tướng cho Giám đốc Công an Nghệ An Võ Trọng Hải. Ảnh: Bộ Công an.

Chiều 11/9, thừa ủy quyền của Chủ tịch nước, Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Công an đã trao quyết định thăng cấp bậc hàm sỹ quan cấp tướng cho 9 lãnh đạo cao cấp của lực lượng Công an nhân dân (CAND).

Trong 9 lãnh đạo cao cấp của lực lượng CAND được thăng cấp bậc hàm sỹ quan cấp tướng đợt này, có 2 trường hợp được thăng cấp bậc hàm từ Thiếu tướng lên Trung tướng và 7 trường hợp được thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng.

Trong đó, Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An Võ Trọng Hải được thăng hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng.

Ông Võ Trọng Hải sinh năm 1968, quê xã Đức Hòa, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

Năm 20 tuổi, ông nhập ngũ trở thành lính trinh sát biên phòng. Trải qua quá trình công tác, ông lần lượt được giao giữ các chức vụ Đồn trưởng Đồn Biên phòng Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo; Phó Chỉ huy trưởng rồi Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng Hà Tĩnh.

Sau 30 năm gắn bó với lực lượng Bộ đội Biên phòng, tháng 8/2018, ông được điều động, bổ nhiệm làm Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy Hà Tĩnh. Tháng 3/2019, ông được Bộ trưởng Công an điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Hà Tĩnh.

Cuối tháng 6/2020, ông nhận quyết định của Bộ trưởng Công an về việc điều động giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An (thay Thiếu tướng Nguyễn Hữu Cầu).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24760.00 24780.00 25100.00
EUR 26510.00 26616.00 27788.00
GBP 30879.00 31065.00 32019.00
HKD 3122.00 3135.00 3237.00
CHF 27134.00 27243.00 28089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16132.00 16197.00 16688.00
SGD 18162.00 18235.00 18775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18070.00 18143.00 18678.00
NZD   14796.00 15288.00
KRW   17.71 19.31
DKK   3559.00 3691.00
SEK   2301.00 2391.00
NOK   2281.00 2372.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ