Giải pháp về chính sách để kiểm soát hiệu quả quỹ BHYT và quỹ BHXH

Nhàđầutư
Là tiêu đề Hội thảo do Ủy ban Về các vấn đề xã hội tổ chức ngày 16/10 tại trụ sở Văn phòng Quốc hội. Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội Nguyễn Thúy Anh chủ trì Hội thảo.
PV
16, Tháng 10, 2020 | 14:52

Nhàđầutư
Là tiêu đề Hội thảo do Ủy ban Về các vấn đề xã hội tổ chức ngày 16/10 tại trụ sở Văn phòng Quốc hội. Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội Nguyễn Thúy Anh chủ trì Hội thảo.

Theo chương trình, trong buổi sáng, Ủy ban Về các vấn đề xã hội họp về nội dung: Giải pháp về chính sách để kiểm soát hiệu quả quỹ BHYT. Buổi chiều, họp về giải pháp để kiểm soát hiệu quả quỹ BHXH.

Uy ban

Quang cảnh Hội thảo (Ảnh: quochoi.vn)

Báo cáo tại Hội thảo, Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn khẳng định: BHYT hay chính xác hơn là BHYT xã hội, là chính sách an sinh xã hội, một phương tiện cơ bản để thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân. Quỹ BHYT là quỹ tài chính y tế công ngoài ngân sách nhà nước, sử dụng cho việc chi trả chi phí của các dịch vụ khám chữa bệnh mà người tham gia BHYT đã sử dụng theo quy định của pháp luật.

Quỹ BHYT được hình thành từ nguồn đóng BHYT của người tham gia và các nguồn thu hợp pháp khác. Vì vậy, quỹ BHYT có tính chất chia sẻ rủi ro giữa các đối tượng tham gia có nguy cơ và nhu cầu khác nhau về chăm sóc sức khỏe nói chung cũng như khám chữa bệnh nói riêng, chia sẻ về tài chính giữa những người có điều kiện kinh tế khá giả với người khó khăn, chia sẻ giữa các khu vực kinh tế xã hội khác nhau.

Tuy nhiên, từ năm 2016 bắt đầu mất cân đối giữa thu và chi quỹ BHYT trong năm, nhưng tính trên toàn hệ thống, quỹ BHYT vẫn đảm bảo cân đối thu - chi do có nguồn quỹ dự phòng từ các năm trước. Nguyên nhân của mất cân đối thu - chi là do mức đóng BHYT không thay đổi nhiều năm trong khi có điều chỉnh về phạm vi quyền lợi BHYT, về giá dịch vụ tế, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao do tình trạng già hóa dân số, do thay đổi mô hình bệnh tật, gia tăng các bệnh mạn tính không lây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ y học, điều kiện để tiếp cận dịch vụ y tế ngày càng thuận tiện hơn…

Theo Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn, việc thực hiện giao dự toán chi đến từng cơ sở khám chữa bệnh xem như một giải pháp kỹ thuật, có tính tình thế với mục đích tăng cường trách nhiệm trong sử dụng quỹ BHYT trong bối cảnh gia tăng chi phí khám chữa bệnh và mất cân đối thu chi hàng năm.

Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn nhận định: Nhìn chung, Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn luật để đảm bảo tính chặt chẽ về nguyên lý của BHYT, chức năng của quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, vẫn có một số bất cập do những thay đổi và sự phát triển kinh tế xã hội và đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước, quản lý hệ thống BHYT.

Thứ trưởng Bộ Y tế kiến nghị, cần phân bổ quỹ KCB và quỹ dự phòng BHYT hợp lý (giới hạn số tiền nhất định cho quỹ dự phòng để tăng cho quỹ KCB BHYT); quy định quyền lợi về khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc, quản lý sức khỏe (là một trong những giải pháp cơ bản để giảm chi phí sử dụng dịch vụ của BV); quy định các nguyên tắc và điều kiện để điều chỉnh phạm vi quyền lợi BHYT; cơ chế mua sắm thuốc, VTYT do quỹ BHYT chi trả thực hiện BHYT bổ sung (quỹ BHYT bổ sung)...; tiếp tục các hoạt động thanh tra, kiểm tra, truyền thông về BHYT...

Bộ Y tế và BHXH Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất để triển khai mạnh mẽ phương thức thanh toán chi phí theo nhóm bệnh được chẩn đoán áp dụng trong điều trị nội trú. Bộ Y tế, BHXH Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan đẩy nhanh việc xây dựng cơ chế, chính sách và quy định phối hợp giữa BHYT (xã hội) với BHYT thương mại để huy động thêm nguồn lực tài chính cho chăm sóc sức khỏe và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ