Giá vé máy bay giảm mạnh dịp sau tết

Sau những ngày Tết Nguyên đán 2021, vé máy bay giá rẻ tiếp tục được các hãng tung ra thị trường trên toàn mạng bay nội địa nhằm kích cầu đi lại của hành khách.
PV
20, Tháng 02, 2021 | 08:13

Sau những ngày Tết Nguyên đán 2021, vé máy bay giá rẻ tiếp tục được các hãng tung ra thị trường trên toàn mạng bay nội địa nhằm kích cầu đi lại của hành khách.

192-hinh-san-bay-1613732928661822790939

Hành khách đi lại đông đúc tại sân bay Tân Sơn Nhất - Ảnh: CÔNG TRUNG

Ngày 19/2, Vietnam Airlines, Pacific Airlines tung ra 1 triệu vé giá 88.000 đồng/chiều (chưa bao gồm thuế, phí) cho các đường bay trong nước, thời gian mở bán từ nay đến ngày 28-2, áp dụng cho hành trình bay từ ngày 19-2 đến hết năm 2021. 

Đồng thời, hãng cho phép hành khách được đổi vé không giới hạn số lần đổi trước ngày bay với phí đổi là 500.000 đồng/vé, cùng 1 kiện hành lý ký gửi 23kg và các điều kiện đi kèm khác. 

Trong khi đó, giá vé máy bay Vietjet, Bamboo Airways cũng hạ nhiệt ở nhiều chặng bay sau tết, trong đó chặng Đà Nẵng - TP.HCM Vietjet mở bán với giá rẻ nhất là 82.000 đồng/chiều. 

Theo khảo sát, vé giá rẻ chặng bay vàng Hà Nội - TP.HCM những ngày sau tết từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4/2021 của Vietjet Air có giá từ 599.000 đồng/chiều, trong khi Bamboo Airways còn rất nhiều vé 149.000 - 649.000 đồng/chiều…

Vietjet cũng cho biết đang tiếp tục mở bán hàng loạt vé máy bay giá 0 đồng cùng quà tặng kèm miễn phí là gói 15kg hành lý ký gửi và 7kg hành lý xách tay trên tất cả đường bay nội địa hãng đang khai thác.

Đại diện một hãng bay cho biết việc mở rộng dải vé rẻ cho toàn mạng bay nội địa nhằm kích cầu người dân đi lại trong nước trong bối cảnh hàng không vẫn chưa thể bay thương mại quốc tế, thị trường nội địa thấp do còn ảnh hưởng dịch COVID-19. 

Đường bay nội địa vẫn là nguồn thu chính để hãng duy trì khai thác dù chấp nhận thu không đủ bù chi. Tuy nhiên, các hãng hàng không kỳ vọng việc kiểm soát dịch tốt, khách sẽ đi lại đông đúc vào cao điểm hè 2021.

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ