Giá vàng phiên đầu tuần tiếp tục sụt giảm

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/10), giá vàng đồng loạt giảm từ 40.000 - 50.000 đồng/lượng.
HẢI ĐĂNG
02, Tháng 10, 2017 | 09:18

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/10), giá vàng đồng loạt giảm từ 40.000 - 50.000 đồng/lượng.

 

vang-hom-13.9

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/10), giá vàng đồng loạt giảm từ 40.000 - 50.000 đồng/lượng. 

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được giao dịch ở mức 36,36 - 36,58 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 40.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm giao dịch, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI, giá DOJI Hà Nội hiện niêm yết ở mức: 36,43 - 36,51 triệu đồng/lượng (bán ra). So với phiên hôm trước, giá vàng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua và  bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Đồng thời, so với phiên giao dịch hôm qua, giá bán lẻ của Tập Đoàn này tại khu vực Hà Nội cũng giảm 50.000 - 40.000 đồng/lượng ở hai chiều lần lượt mua vào - bán ra, hiện được niêm yết ở mức giá 36,44 - 36,52 triệu đồng/lượng.

DOJI bán buôn giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, hiện được niêm yết ở mức giá là 36,45 - 36,51 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý cũng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và  giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm trước, hiện niêm yết ở mức 36,44 - 36,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K của Tập đoàn này đồng loạt giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,25 - 36,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường miền Trung và miền Nam

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn hiện niêm yết ở mức giá là 36,36 - 36,56 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng đồng loạt giảm 40.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá bán ra cao hơn giá mua vào là 200.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của DOJI, tại thị trường TP.HCM, giá DOJI hiện niêm yết ở mức 36,43 - 36,51 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch hôm qua.

Hiện giá DOJI bán lẻ và bán buôn của Tập đoàn này cũng đồng loạt giảm 40.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, cụ thể, giá niêm yết ở mức 36,43 - 36,51 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này bằng với giá bán tại thị trường Hà Nội. Giá DOJI bán buôn niêm yết ở mức 36,44 - 36,50 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI bán lẻ được niêm yết ở mức 36,42 - 36,55 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Giá DOJI bán buôn hiện được giao dịch ở mức là 36,44 - 36,53 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM, niêm yết ở mức giá là 36,32 - 36,54 triệu đồng/lượng. So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Thị trường thế giới

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới đứng ở mức 1.277,40 USD/ounce; ghi nhận mức cao nhất là 1.280,50 USD/ounce và thấp nhất ở mức 1.276,30 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay ở thị trường thế giới giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 tháng qua do phiên giao dịch đầu tuần các nhà đầu tư tiếp tục nghe ngóng thông tin, chưa có nhiều hoạt động mua vào bán ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ