Giá vàng phiên cuối tuần đồng loạt giảm mạnh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (11/11), giá vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm. Thị trường vàng thế giới cũng khá ảm đạm, kết thúc chuỗi 3 tuần thua lỗ và cần thêm động lực để vàng bứt phá.
HẢI ĐĂNG
11, Tháng 11, 2017 | 09:51

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (11/11), giá vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm. Thị trường vàng thế giới cũng khá ảm đạm, kết thúc chuỗi 3 tuần thua lỗ và cần thêm động lực để vàng bứt phá.

ban_vang

 Giá vàng phiên cuối tuần đồng loạt giảm mạnh. Ảnh: internet

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội niêm yết ở mức là 36,400 - 36,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng giảm 60.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI cũng đồng loạt giảm 50.000 đồng/lượng ở hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức: 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá DOJI lẻ và DOJI buôn vẫn giữ nguyên mức giao dịch như phiên hôm qua. Hiện giá DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,480 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giống như DOJI, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý điều chỉnh giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K của Tập đoàn này đồng loạt giảm mạnh 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,300 - 35,700 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn điều chỉnh giảm 60.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,400 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá DOJI ở thị trường TP.HCM điều chỉnh giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giữ nguyên giá bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,480 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức giá là 36,460 - 36,580 triệu đồng/lượng; Giá DOJI Đà Nẵng niêm yết ở mức giá là 36,480 - 36,560 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên liền trước giá DOJI tại thị trường Đà Nẵng đồng loạt giảm 50.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang giá điều chỉnh giảm 60.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên liền trước. Vẫn niêm yết ở mức giá là 36,370 - 36,570 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

So với các thương hiệu vàng kể trên, biến động mạnh nhất trong phiên giao dịch sáng nay là Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ). Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, PNJ đồng loạt giảm 80.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức là 36,440 - 36,520 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Sáng nay (11/11) theo giờ Việt Nam, trên sàn Kitco, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 1274.90 – 1275.90 USD/ounce.

Đêm qua có lúc giá vàng lên cao đến 1286.5 USD/ounce, nhưng sau đó lại quay đầu đi xuống mức thấp nhất ghi nhận ở 1272.90 USD/ounce. Giá vàng tương lai trên sàn Comex giảm 0,19% xuống còn 1.284,92 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ