Giá vàng hôm nay: Biến động thất thường

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/11, giá vàng trong nước tăng, giảm thất thường. Giá vàng thế giới đêm qua quay đầu tăng trở lại.
HẢI ĐĂNG
09, Tháng 11, 2017 | 09:56

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/11, giá vàng trong nước tăng, giảm thất thường. Giá vàng thế giới đêm qua quay đầu tăng trở lại.

gia vang

Giá vàng hôm nay: Biến động thất thường. Ảnh: Bloomberg

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội niêm yết ở mức là 36,440 - 36,660 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng không có sự thay đổi, chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI giữ nguyên giá ở chiều mua vào, tăng 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức: 36,510 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Ngược lại, giá DOJI lẻ và DOJI buôn được điều chỉnh tăng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Cụ thể tăng 10.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,530 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cũng trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý chỉ điều chỉnh tăng 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, giữ nguyên mức giao dịch ở chiều mua vào như phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,500 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Ngược lại, giá vàng 24K của Tập đoàn đồng loạt tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,250 - 35,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn điều chỉnh tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,450 - 36,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Tại thị trường TP.HCM, giá DOJI đồng loạt tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,530 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,530 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,540 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với thị trường Hà Nội, giá DOJI lẻ và DOJI buôn ở TP.HCM rẻ hơn 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ và DOJI buôn đồng loạt tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện DOJI lẻ niêm yết ở mức giá là 36,500 - 36,640 triệu đồng/lượng; Giá DOJI Đà Nẵng niêm yết ở mức giá là 36,520 - 36,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang cũng đồng loạt tăng nhẹ 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,430 - 36,630 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng tại Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 60.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần qua. Hiện niêm yết ở mức là 36,470 - 36,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 9/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.280 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.282 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 11,2% (+129 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,5 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,1 triệu đồng/lượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ