Giá vàng phiên đầu tuần chưa thể phục hồi

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 6/11, giá vàng trong nước giảm nhẹ, đồng thời giá vàng thế giới giao dịch ở mức thấp do các nhà đầu tư đang nghe ngóng những diễn biến về tình hình kinh tế và chính trị.
HẢI ĐĂNG
06, Tháng 11, 2017 | 08:51

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 6/11, giá vàng trong nước giảm nhẹ, đồng thời giá vàng thế giới giao dịch ở mức thấp do các nhà đầu tư đang nghe ngóng những diễn biến về tình hình kinh tế và chính trị.

gia vang

 Giá vàng phiên đầu tuần chưa có dấu hiệu phục hồi

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội niêm yết ở mức giá là 36,360 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng giảm 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI cũng đồng loạt điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần qua. Hiện niêm yết ở mức: 36,440 - 36,520 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,440 - 36,520 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,450 - 36,510 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cũng trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý không có sự thay đổi, giữ nguyên mức giao dịch như phiên cuối tuần. Vẫn niêm yết ở mức 36,440 - 36,520 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Ngược lại, giá vàng 24K của Tập đoàn này điều chỉnh giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,150 - 35,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Cũng giống thị trường Hà Nội, tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn cũng điều chỉnh giảm 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với chốt phiên cuối tuần qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,360 - 36,560 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Tại thị trường TP.HCM, giá DOJI điều chỉnh giảm 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,430 - 36,510 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,430 - 36,510 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,440 - 36,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Hiện DOJI Đà Nẵng lẻ giao dịch ở mức là 36,430 - 36,550 triệu đồng/lượng; Giá DOJI Đà Nẵng buôn là niêm yết ở mức là 36,430 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang giảm 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,340 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong khi tất cả các thương hiệu vàng giảm nhẹ, thì mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng tại Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) điều chỉnh giảm mạnh 80.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần qua. Hiện niêm yết ở mức là 36,450 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tính đến đầu giờ sáng Việt Nam, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 1.270,4 USD/ounce, gần như đi ngang so với chốt phiên tuần trước.

Trong tuần qua, giá vàng thế giới có xu hướng giảm vào các phiên giao dịch đầu tuần và cuối tuần. Giá vàng biến động do tác động tâm lý trước việc thay đổi nhân sự cấp cao của Fed cũng như sau khi báo cáo việc làm tháng 10 của Mỹ mới được công bố.

Nhận định về giá vàng tuần này theo kết quả khảo sát của Kitco News, các chuyên gia thị trường Phố Wall đa phần vẫn cho rằng giá vàng tăng hoặc giữ giá, trong khi các ý kiến từ cuộc khảo sát trực tuyến vẫn tiếp tục nhận được những quan điểm lạc quan về thị trường vàng trong ngắn hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ