Giá vàng hôm nay 10/11: Có xu hướng tăng nhẹ

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 10/11, giá vàng trong nước đồng loạt tăng 10.000 - 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Đồng thời, giá vàng thế giới có hướng tăng nhẹ khi chỉ số USD và chứng khoán thế giới giảm điểm.
HẢI ĐĂNG
10, Tháng 11, 2017 | 10:46

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 10/11, giá vàng trong nước đồng loạt tăng 10.000 - 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Đồng thời, giá vàng thế giới có hướng tăng nhẹ khi chỉ số USD và chứng khoán thế giới giảm điểm.

vang-hom-13.9

 Giá vàng hôm nay 10/11: Có xu hướng tăng nhẹ

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội niêm yết ở mức là 36,460 - 36,680 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng tăng 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI cũng đồng loạt tăng 10.000 đồng/lượng ở hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức: 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Ngược lại, giá DOJI lẻ và DOJI buôn vẫn giữ nguyên mức giao dịch như phiên hôm qua. Hiện giá DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,530 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý điều chỉnh tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K của Tập đoàn đồng loạt tăng mạnh 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,400 - 35,800 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn điều chỉnh tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,460 - 36,660 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá DOJI ở thị trường TP.HCM điều chỉnh giảm 10.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giữ nguyên giá bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với thị trường Hà Nội, giá DOJI ở TP.HCM rẻ hơn 10.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,530 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức giá là 36,510 - 36,630 triệu đồng/lượng; Giá DOJI Đà Nẵng niêm yết ở mức giá là 36,520 - 36,610 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang giá vàng không có sự thay đổi so với phiên liền trước. Vẫn niêm yết ở mức giá là 36,430 - 36,630 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

So với các thương hiệu vàng kể trên, biến động mạnh nhất trong phiên giao dịch sáng nay là Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ). Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, PNJ điều chỉnh tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức là 36,520 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Giá vàng giao ngay đã tăng lên mức 1.286 USD/oz; Giá vàng giao tháng 12 tăng tương ứng lên 1.287 USD/oz. Quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ ngày hôm nay, giá vàng thế giới tương đương 34,80 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng SJC 1,86 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới có hướng tăng nhẹ khi chỉ số USD và chứng khoán thế giới giảm điểm. Đặc biệt, áp lực bán ra cổ phiếu trên thị trường chứng khoán được nhận định sẽ tiếp tục đẩy mạnh giá các kim loại quý tăng cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ