Giá vàng hôm nay tiếp tục sụt giảm

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/11, giá vàng trong nước tiếp tục giảm từ 20.000 - 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước.
HẢI ĐĂNG
15, Tháng 11, 2017 | 09:50

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/11, giá vàng trong nước tiếp tục giảm từ 20.000 - 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước.

gia vang

 Giá vàng hôm nay tiếp tục giảm 20.000 - 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội tiếp tục điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với liền trước. Hiện niêm yết ở mức là 36,400 - 36,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI cũng đồng loạt giảm 10.000 đồng/lượng ở hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức: 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,470 - 36,530 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Ngược lại, giá vàng 24K của Tập đoàn điều chỉnh tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 35,350 - 35,750 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn cũng điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,400 - 36,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá DOJI ở thị trường TP.HCM đồng loạt giảm 10.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên cuối tuần. Hiện niêm yết ở mức 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Đồng thời, giá DOJI lẻ và DOJI buôn điều chỉnh giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng so với phiên liền trước. Hiện DOJI lẻ giao dịch ở mức là 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI buôn là 36,480 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức giá là 36,450 - 36,570 triệu đồng/lượng; Giá DOJI Đà Nẵng niêm yết ở mức giá là 36,470 - 36,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Trong phiên giao dịch sáng nay, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang điều chỉnh giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,370 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cũng như các thương hiệu vàng trên, trong phiên giao dịch sáng nay Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Cụ thể, niêm yết ở mức là 36,460 - 36,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 15/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.274 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.276 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 10,7% (+123 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,3 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,3 triệu đồng/lượng.

Phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng đang trong xu hướng giảm giá trong ngắn hạn. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ