GAS: Cổ phiếu tăng mạnh 51% sau khoảng 4 tháng, Chủ tịch HĐQT đăng ký bán ra cổ phiếu

Nhàđầutư
Tính theo mức giá thị trường trong phiên 20/12 là 92.100 đồng/cổ phiếu, Chủ tịch HĐQT PV GAS, ông Lê Như Linh, dự kiến thu về hơn 4,6 tỷ đồng sau khi bán ra hết số cổ phiếu đăng ký.
BẢO LINH
21, Tháng 12, 2017 | 14:18

Nhàđầutư
Tính theo mức giá thị trường trong phiên 20/12 là 92.100 đồng/cổ phiếu, Chủ tịch HĐQT PV GAS, ông Lê Như Linh, dự kiến thu về hơn 4,6 tỷ đồng sau khi bán ra hết số cổ phiếu đăng ký.

Theo đó, giao dịch dự kiến diễn ra từ ngày 25/12/2017 - 23/1/2018 theo phương thức khớp lệnh.

Trước đó, ông Linh nắm 80.000 cổ phiếu. Như vậy, trong trường hợp bán ra thành công 50.000 cổ phiếu đăng ký, ông Linh dự kiến giảm số lượng cổ phiếu GAS xuống còn 30.000 cổ phiếu.

Tính theo mức giá thị trường trong phiên 20/12 là 92.100 đồng/cổ phiếu, ông Linh dự kiến thu về hơn 4,6 tỷ đồng sau khi bán ra hết số cổ phiếu đăng ký.

Trong thời gian vừa qua, HĐQT PV GAS đã thông qua việc điều chỉnh tăng kế hoạch tổng doanh thu và lợi nhuận. Theo đó, tổng doanh thu kế hoạch và lợi nhuận sau thuế được điều chỉnh tăng lên 47.842 tỷ và 5.152 tỷ đồng so với con số trước đó là 47.482 tỷ và 5.152 tỷ được thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2017.

Thị giá cổ phiếu GAS đã có sự tăng trưởng khá mạnh kể từ khi Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ ký văn bản phê duyệt Danh mục doanh nghiệp thuộc PVN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2017 – 2020.

Tính từ mức giá đóng cửa là 61.000 đồng/cổ phiếu trong phiên 17/8, thị giá GAS đã tăng đến gần 51%.

Công ty chứng khoán HSC đánh giá PVN sẽ tiến hành thoái vốn GAS vào năm 2019. Lý do được công ty này giải thích là do trong năm 2018 PVN bận rộn với các kế hoạch thoái vốn tại nhiều công ty con khác và GAS cần tăng tỷ lệ sở hữu tại hai công ty liên kết là PGS và PVG lần lượt từ 35,26% và 35,88% hiện tại lên 51%. Trong khi đó, công ty cũng sẽ bán toàn bộ 35,1% cổ phần tại PCG trước khi PVN thực hiện bán cổ phần tại GAS.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ