F88 tự tin có lãi quý cuối năm, Fiin Ratings duy trì xếp hạng tín nhiệm

Nhàđầutư
Fiin Ratings tiếp tục duy trì điểm tín dụng BBB - cho chuỗi cầm đồ F88 do tổng thể hoạt động kinh doanh, quản trị của chuỗi vẫn được đánh giá ổn định, thậm chí dự báo tích cực trong bối cảnh chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường tiêu dùng trong năm 2023.
NGÂN HÀ
21, Tháng 12, 2023 | 06:50

Nhàđầutư
Fiin Ratings tiếp tục duy trì điểm tín dụng BBB - cho chuỗi cầm đồ F88 do tổng thể hoạt động kinh doanh, quản trị của chuỗi vẫn được đánh giá ổn định, thậm chí dự báo tích cực trong bối cảnh chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường tiêu dùng trong năm 2023.

f88-hinh

Fiin Ratings giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm chuỗi cầm đồ, nguồn: F88

Trong thông báo mới nhất được công bố vào giữa tháng 12, Fiin Ratings đã giữ nguyên điểm xếp hạng tín nhiệm F88 ở mức BBB-, sau những biến động tiêu cực của thị trường cho vay tiêu dùng trong năm 2023.

Theo hội đồng xếp hạng, có 6 lý do để quyết định duy trì mức điểm tín nhiệm trên. Về vị thế, F88 vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu với mạng lưới cửa hàng rộng khắp và quy mô dư nợ vay đáng kể, ngang tầm với một số công ty tài chính lớn trên thị trường. Dù dư nợ cho vay cuối tháng 10 có giảm do công ty chủ động siết chặt điều kiện vay nhằm giảm nợ xấu nhưng doanh thu 10 tháng đầu năm vẫn tăng 28% so với cùng kỳ. 

Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu giảm mạnh từ 3,86 lần cuối năm 2022 xuống 1,85 lần cuối tháng 10, thấp hơn nhiều so với mức trung vị ngành tài chính tiêu dùng (4,58 lần tại thời điểm 30/6/2023). Công ty vẫn đang quản trị tốt, biểu hiện rõ nhất là ở cấu trúc chi phí ổn định với tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (CIR) 10 tháng ở mức 63%, cải thiện so với 2022 là 74,4%. Xu hướng giảm này có tính bền vững bởi công ty đã đẩy mạnh tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, vận hành và đang rất linh hoạt trong chiến lược cho vay. 

Fiin Ratings đánh giá hoạt động quản trị rủi ro của F88 rất tích cực, tỷ lệ thu hồi/chi phí tín dụng đã tăng lên 9,8% vào quý III và 11,3% vào tháng 10. Khả năng huy động vốn của F88 được hội đồng đánh giá cao, thể hiện qua sự đa dạng trong cơ cấu nguồn vốn nhằm giảm thiểu rủi ro tái cấp vốn trong khi khả năng thanh khoản duy trì ở mức ổn định trong 12 tháng tới và không gặp áp lực thanh khoản trong ngắn hạn. 

Tuy nhiên, hội đồng vẫn giữ nguyên triển vọng điểm xếp hạng của F88 ở mức ‘Không thuận lợi’ do tình hình kém khả quan của ngành tài chính tiêu dùng nói chung cũng như phân khúc cho vay thay thế nói riêng trong thời gian gần đây. Dù vậy, Fiin Ratings cũng nhấn mạnh về kỳ vọng rằng tác động của những yếu tố không thuận lợi trên đối với F88 đang có dấu hiệu dừng lại và sẽ xem xét điều chỉnh triển vọng xếp hạng về mức “Ổn định” nếu chuỗi có sự phục hồi và cải thiện đáng kể về tăng trưởng dư nợ cho vay, hoặc có sự cải thiện về vị thế rủi ro (phản ánh qua chi phí tín dụng và tỷ lệ thu hồi nợ), hoặc cải thiện đáng kể khả năng sinh lời trong khi vẫn giữ đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý. 

F88 là chuỗi cầm đồ ra đời vào 2013. Sau 10 năm thành lập, chuỗi hướng tới trở thành tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính số 1 Việt Nam với hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc. Trong giai đoạn 2019 – 2022, lợi nhuận tăng mạnh từ 16,6 tỷ đồng lên 211,5 tỷ đồng.

f88-loi-nhuan

 

Trong nửa đầu năm 2023, với bối cảnh xấu chung của thị trường cho vay tiêu dùng, chuỗi cầm đồ báo lỗ 368 tỷ đồng. F88 cho biết tình hình kinh doanh có sự cải thiện trong quý III và lợi nhuận dương trở lại từ tháng 10.

Doanh nghiệp chia sẻ dự báo quý IV sự tăng trưởng của dư nợ cho vay sẽ thúc đẩy doanh thu từ các mảng kinh doanh cốt lõi. Ngoài ra, dù đang áp dụng nguyên tắc trích lập 100% cho các khoản nợ quá hạn hơn 90 ngày, công ty vẫn tiếp tục thu hồi các khoản nợ này để đóng góp vào kết quả tài chính trong tương lai. Trên cơ sở đó, F88 tự tin về khả năng có lãi trong quý IV. Dù lợi nhuận quý cuối năm có thể không hoàn toàn khắc phục được những khó khăn tài chính trước đó nhưng sự khởi sắc này được kỳ vọng sẽ là nền tảng cho sự tăng trưởng tài chính ổn định, mở đầu cho năm 2024.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ