Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng một loạt dự án hạ tầng nghìn tỷ đồng

UBND tỉnh Đồng Nai vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét thực hiện một loạt các dự án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
NGUYỄN VĂN
12, Tháng 03, 2020 | 13:33

UBND tỉnh Đồng Nai vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét thực hiện một loạt các dự án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

20200312101925-1609

 

Cụ thể, với dự án cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây quy mô hiện tại 4 làn xe được đưa vào sử dụng từ năm 2005. Tuy nhiên, hiện nay tuyến cao tốc này thường xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe đoạn từ quốc lộ 51 đến TP.HCM. Trong tương lai, đây là tuyến giao thông kết nối với sân bay quốc tế Long Thành. Do đó, tỉnh Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho đầu tư dự án mở rộng tuyến cao tốc này lên từ 10 – 12 làn xe như đã phê duyệt trước đó.

Đối với dự án cao tốc Biên Hoà – Vũng Tàu có tổng vốn đầu tư gần 26.000 tỉ đồng. UBND tỉnh Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng xem xét bố trí nguồn vốn, hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách trung ương cho dự án để đảm bảo tính khả thi và sớm thực hiện dự án.

Đối với dự án đường Vành đai 3 có tổng vốn đầu tư hơn 5.200 tỉ đồng, tỉnh này kiến nghị sớm ký hiệp định vay vốn ODA Hàn Quốc để đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường vành đai 3 đoạn Tân Vạn – Nhơn Trạch. UBND tỉnh Đồng Nai cam kết sớm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ

Với dự án cao tốc Bến Lức – Long Thành kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam bố trí kinh phí hơn gần 12.000 tỉ đồng để thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng

Tỉnh Đồng Nai cũng kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải sớm bố trí hơn 330 tỉ đồng cho công tác đền bù dự án khắc phục, cải tạo quốc lộ 20

Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai cũng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ GTVT sớm triển khai xây dựng dự án đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương (dự án thành phần 2 đoạn từ Đồng Nai đến Bảo Lộc, Lâm Đồng

(Theo CafeLand)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ