Công ty Tân Thuận khiến ông Tất Thành Cang bị đề xuất kỷ luật đang thực hiện những dự án nào?

Nhàđầutư
Là doanh nghiệp thuộc Thành ủy TP.HCM, Công ty Tân Thuận được giao quản lý, thực hiện rất nhiều dự án bất động sản. Trong đó có dự án khu dân cư Phước Kiển mới bị “tuýt còi” vì bán “giá bèo” cho Quốc Cường Gia Lai, cũng như khiến Phó Bí thư Tất Thành Cang bị đề xuất kỷ luật.
THỦY TIÊN
08, Tháng 06, 2018 | 09:11

Nhàđầutư
Là doanh nghiệp thuộc Thành ủy TP.HCM, Công ty Tân Thuận được giao quản lý, thực hiện rất nhiều dự án bất động sản. Trong đó có dự án khu dân cư Phước Kiển mới bị “tuýt còi” vì bán “giá bèo” cho Quốc Cường Gia Lai, cũng như khiến Phó Bí thư Tất Thành Cang bị đề xuất kỷ luật.

tan-thuan-6-cang-0935

Phó Bí thư Tất Thành Cang bị đề xuất kỷ luật 

Công ty TNHH MTV Đầu tư và Xây dựng Tân Thuận (Công ty Tân Thuận) là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được chuyển đổi từ Công ty Đầu tư và Xây dựng Tân Thuận vào năm 2004, thuộc sở hữu của Ban Tài chính Quản trị Thành ủy TP.HCM.

Lúc mới thành lập, Công ty Tân Thuận có vốn điều lệ là 35 tỷ đồng. Sau 12 năm hoạt động, vốn điều lệ của công ty này tăng lên 126 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu là 198,810 tỷ đồng.

Trong những năm qua, Công ty Tân Thuận đã và đang thực hiện nhiều dự án bất động sản như: Chung cư Cửu Long, Chung cư An Thới, Khu dân cư Tân Quy Đông, Khu dân cư ven sông Tân Phong, Khu dân cư Bình Hòa, Khu dân cư đường 10, Long An,  Khu dân cư Phước Kiển…

Theo tài liệu của Nhadautu.vn, tính đến cuối năm 2016, Công ty Tân Thuận có khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn là 219 tỷ đồng, hàng tồn kho 343,638 tỷ đồng. Nợ phải trả của Công ty Tân Thuận là 596,426 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn (595,710 tỷ đồng).

Trong năm 2016, doanh thu của Công ty Tân Thuận đạt 189,947 tỷ đồng, chủ yếu đến từ việc bán các dự án bất động sản như: Khu dân ven sông Tân Phong (38,899 tỷ đồng), Khu dân cư Bình Hòa (44,701 tỷ đồng), Khu dân cư đường 10, Long An (93,772 tỷ đồng).

Ngoài ra, doanh thu của Tân Thuận còn đến từ việc cho thuê 15 mặt bằng bất động sản khác.

Tính đến cuối năm 2016, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty Tân Thuận là 298,750 tỷ đồng chủ yếu nằm ở 4 dự án. Cụ thể: Dự án 36-38 đường số 10, quận 7 là 6,260 tỷ đồng, chủ yếu là khoản nộp tiền sử dụng đất, chi phí thiết kế chung cư và trung tâm thương mại. Đây là dự án công ty quản lý, thực hiện theo sự ủy quyền của Văn phòng Thành ủy.

Dự án Khu thương mại Bình Hòa 83,152 tỷ đồng gồm: khoản nộp tiền sử dụng đất, chi phí đã đền bù của dự án, chi phí san lấp mặt bằng. Dự án còn khoảng 3,3ha đất chưa hoàn tất công tác đền bù.

Dự án Khu dân cư đường 10, Bến Lức, Long An 115,345 tỷ đồng. Dự án đang triển khai thực hiện, đã kinh doanh và thực hiện tái định cư.

Dự án Khu dân cư Tân Quy Đông đã đầu tư 93,274 tỷ đồng cho việc đền bù giải phóng mặt bằng và thực hiện hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho dự án.

Trong những năm qua, Công ty Tân Thuận đã bán 2 dự án cho Quốc Cường Gia Lai là: Lô dất khu IV thuộc dự án Khu dân cư ven sông Tân Phong rộng 11.967 m2 với giá 293,3 tỷ đồng, và dự án Khu dân cư Phước Kiển rộng hơn 32ha vơi giá 419,2 tỷ đồng.

Tuy nhiên, hồi tháng 4/2018, Thành ủy TP.HCM đã yêu cầu Công ty Tân Thuận đàm phán với đối tác để hủy thương vụ chuyển nhượng hơn 32ha đất Phước Kiển. Cùng với đó, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thanh tra toàn diện doanh nghiệp này.

Mới đây, Ủy ban Kiểm tra Thành Ủy đã quyết định thi hành kỷ luật hình thức “Cách hết chức vụ trong Đảng” và đề nghị Văn phòng Thành ủy “Cách chức thành viên HĐTV và Tổng giám đốc Công ty Tân Thuận” đối với ông Trần Công Thiện.

Bên cạnh đó, Ban Thường vụ Thành ủy thống nhất đề xuất kỷ luật Phó Bí thư Tất Thành Cang và giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan để gửi báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét xử lý theo quy định của Đảng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ