Cổ phiếu ngân hàng bứt phá mạnh mẽ, VN-Index tăng hơn 20 điểm

Nhàđầutư
VN-Index trong phiên 23/4 tăng mạnh 21 điểm lên 1.248,5 điểm, trong đó có đến 26/30 mã thuộc VN30 tăng giá.
NHẬT HUỲNH
23, Tháng 04, 2021 | 17:31

Nhàđầutư
VN-Index trong phiên 23/4 tăng mạnh 21 điểm lên 1.248,5 điểm, trong đó có đến 26/30 mã thuộc VN30 tăng giá.

2021-04-23-09-20-06-787

Ảnh: Nhật Huỳnh.

Thị trường chứng khoán mở cửa phiên giao dịch ngày 23/4 khá giằng co, VN-Index ghi nhận sự đảo chiều nhiều lần.

Đầu phiên, xu hướng bán mạnh tiếp diễn khiến hàng trăm mã chìm trong sắc đỏ. Chỉ số VN-Index bị kéo tụt xuống dưới mốc 1.220 điểm và lại bật nẩy trở lại ngay khi thủng ngưỡng kháng cự này.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng có những tín hiệu tích cực, là một trong những điểm nhấn giúp thị trường bớt giảm sâu, trong đó, các mã BID, TCB, TPB, STB đều tăng nhẹ.

Chốt phiên giao dịch sáng, sàn HOSE có 119 mã tăng và 285 mã giảm, chỉ số VN-Index giảm 5,11 điểm (-0,42%) xuống 1.222,71 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 434 triệu đơn vị, giá trị 11.693 tỷ đồng.

Sang đến phiên chiều, cổ phiếu ngân hàng bứt phá mạnh mẽ phiên chiều, với STB và LPB tăng kịch trần lên mức giá 20.100 đồng/cổ phiếu, VCB cũng đảo chiều xanh. Động lực tăng từ nhóm cổ phiếu ngân hàng đã thúc đẩy tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường đồng thời giúp thị trường vượt qua ngưỡng cản tâm lý. 

Bên cạnh đó, nhóm VN30 cũng đồng thuận tăng giá, chỉ NVL, VIC và VJC giảm nhẹ.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/4, VN-Index đóng cửa tăng 1,69% lên 1.248,5 điểm với 305 mã tăng giá, 44 mã tham chiếu và 115 mã giảm giá. HNX-Index giảm 3,41 điểm lên 283,63 điểm; UPCOM tăng 0,65 điểm lên 80,4 điểm. Thanh khoản thị trường đạt hơn 23.300 tỷ đồng. Trong đó, riêng sàn HOSE ghi nhận tổng giá trị giao dịch đạt 20.089 tỷ.

Khối ngoại bán 3.010,6 tỷ đồng trong phiên giao dịch hôm nay, tập trung bán các mã VPB (-202,3 tỷ), VRE (-108,46 tỷ), VJC (-50,14 tỷ), PLX (-41,49 tỷ). Ở chiều ngược lại, nhà đầu tư nước ngoài mua 3.350 tỷ đồng, trong đó mua mã VIC (+ 110,45 tỷ), VNM (+96,61 tỷ).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ