Chứng khoán HSC báo lãi giảm 48%

Nhàđầutư
HSC báo lãi sau thuế quý 3 đạt 165 tỷ đồng, giảm 48% so với cùng kỳ năm trước và lũy kế 9 tháng đầu năm, chỉ tiêu này ở mức 727 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
21, Tháng 10, 2022 | 07:11

Nhàđầutư
HSC báo lãi sau thuế quý 3 đạt 165 tỷ đồng, giảm 48% so với cùng kỳ năm trước và lũy kế 9 tháng đầu năm, chỉ tiêu này ở mức 727 tỷ đồng.

photo1634705257301-1634705257452

Sau 9 tháng HSC đã hoàn thành 60% mục tiêu lợi nhuận đề ra. Ảnh HCM

CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với doanh hoạt động 759 tỷ đồng, giảm 31% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu từ nghiệp vụ môi giới đạt 168 tỷ đồng, giảm sâu 55% so với cùng kỳ năm trước; Lãi từ cho vay và phải thu tương đương cùng kỳ năm trước, đạt 318 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục doanh thu.

Tại mảng tự doanh, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ đạt 267 tỷ đồng, giảm 32% so với quý 3/2021. Đáng chú ý, giá trị ghi sổ danh mục cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên UPCom của HSC cuối quý 3 đạt 960 tỷ đồng, tăng 671 tỷ đồng so với giá trị tại thời điểm cuối quý 2 kề trước . Nguyên nhân là do công ty đã mua vào lượng lớn cổ phiếu FPT, TCB, HPG, ACB, VHM, VPB, NVL, VCB, STB, VNM,…

Sau khi trừ đi các khoản chi phí, HSC báo lãi sau thuế quý 3 đạt 165 tỷ đồng, giảm 48% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu hoạt động HSC giảm 10% xuống 3.015 tỷ đồng, lãi ròng giảm 21% xuống mức 727 tỷ đồng.

Năm nay, HSC đặt kế hoạch doanh thu 3.593 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2021, lợi nhuận trước thuế 1.502 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 1.202 tỷ đồng, tăng nhẹ 5% so với thực hiện năm 2021. Như vậy, sau 9 tháng công ty này đã hoàn thành 60% mục tiêu lợi nhuận đề ra.

Tại ngày 30/9, tổng tài sản của HSC đạt 20.688 tỷ đồng, giảm 15% so với hồi đầu năm, chiếm chủ yếu là các khoản cho vay 10.927 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ