Chuẩn bị lên sàn, Chứng khoán Stanley Brothers có gì đặc biệt?

Nhàđầutư
Các lãnh đạo của Stanley Brothers đều từng có thời gian làm việc tại nhiều định chế tài chính danh tiếng.  
HUY NGỌC
22, Tháng 01, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Các lãnh đạo của Stanley Brothers đều từng có thời gian làm việc tại nhiều định chế tài chính danh tiếng.  

a1-1642650172186

Ảnh: Internet.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa có thông báo về ngày giao dịch đầu tiên cổ phiếu của CTCP Chứng khoán Stanley Brothers với mã là VUA, giá chào sàn là 19.000 đồng/cổ phiếu, tương đương vốn hóa VUA theo mức này khoảng 644,1 tỷ đồng. Ngày giao dịch đầu tiên là 25/1/2022.

Theo tìm hiểu, VUA tiền thân là CTCP Chứng khoán Toàn Cầu (thành lập vào giữa tháng 1/2008) và từng thuộc sở hữu của Hasco Group. Giữa năm 2018, các cổ đông thuộc nhóm này là Trần Đức Chiến, Nguyễn Thị Thu Hòa, Trần Đức Minh, Nguyễn Thị Ánh và ông Nguyễn Đức Thuận đã thoái 80% vốn công ty.

Tháng 12/2018, VUA tăng mạnh vốn điều lệ lên 339 tỷ đồng và giữ nguyên đến thời điểm hiện tại. Thời điểm đó, VUA chào đón 8 cổ đông mới và cùng sở hữu tỷ lệ 4,98% công ty, gồm: Bà Đào Thị Bích, Nguyễn Thị Tuyết, Hoàng Phương Hằng, Luyện Quang Thắng, Phạm Thị Dung, Vũ Hồng Thắng, Nguyễn Thúy Hà, Phạm Thị Ánh. Tính ra, nhóm này nắm gần 40% vốn VUA.

Các cổ đông này sau đó dần thoái vốn khỏi VUA. Theo đó, tính đến cuối năm 2021, chỉ còn duy nhất nữ cổ đông Hoàng Phương Hằng còn nắm 4,98% vốn công ty.

Theo tìm hiểu, bà Hằng từng là Thành viên Ban kiểm soát CTCP An Tiến Industries (HOSE: HII) – thành viên thuộc CTCP Tập đoàn An Phát Holdings (HOSE: APH), nhân viên tại CTCP Nhựa An Phát Xanh (HOSE: AAA) – một thành viên khác của APH.

VUA cũng chính là đơn vị tư vấn chào bán chứng khoán ra công chúng cho AAA và CTCP Nhựa Hà Nội (HOSE: NHH) – thành viên của APH.

Chưa dừng lại ở đó, VUA tại ngày 31/12/2021 ghi nhận khoản vay tín chấp ngắn hạn trị giá 40 tỷ đồng đối với HII. Ngoài ra, VUA còn sở hữu 326,4 triệu đồng giá trị trái phiếu của APH.

Hiện tại, HĐQT VUA có 3 thành viên gồm: Trịnh Quang Huy (SN 1984), Nguyễn Quang Anh (SN 1978) và Luyện Quang Thắng (SN 1994) – cũng là cổ đông nắm 0,88% vốn VUA.

Đây đều là các cá nhân có ít nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.

Cụ thể, ông Trịnh Quang Huy – Chủ tịch HĐQT VUA, từng là Trưởng nhóm kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Á Châu (12/2006 – 3/2011), Trưởng ban Kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Tiên Phong (3/2011 – 9/2013), Giám đốc Kiểm tra Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (9/2013 – 12/2018).

Trong khi đó, ông Nguyễn Quang Anh – Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc VUA, từng có nhiều năm gắn bó với CTCP Chứng khoán EuroCapital (ECC) và làm đến chức vụ Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc, Phó Ban tài chính Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Trưởng phòng kế hoạch hiệu suất Khối quản trị tài chính Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB).

Về phía ông Luyện Quang Thắng, ông từng là Trợ lý Kiểm toán viên tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (8/2016 – 6/2017).

Về tình hình tài chính, doanh thu hoạt động VUA năm 2021 đạt 114,3 tỷ đồng, tăng 81,9% so với năm 2020. Lãi ròng 19,4 tỷ đồng, giảm 20%.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản của VUA tại ngày 31/12/2021 đạt 428,9 tỷ đồng, tăng 13,8% so với số đầu năm. Trong đó, công ty ghi nhận 84,2 tỷ đồng tiền mặt, 40 tỉ đồng tài sản FVTPL và 246,3 tỷ đồng số dư các khoản cho vay.

Về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu với 339 tỷ đồng từ vốn góp và 21,6 tỷ đồng lợi nhuận chưa phân phối. Trong khi đó, nợ phải trả công ty chỉ vỏn vẹn 64,4 tỷ đồng.

Năm 2022, VUA lên kế hoạch doanh thu thuần 180 tỷ đồng, tăng 57,4% so với thực hiện năm 2021; lãi sau thuế 60 tỷ đồng, tăng 208,7%. Bên cạnh đó, công ty dự kiến chia cổ tức tỷ lệ 30%, huy động 500 tỷ đồng từ vay ngân hàng, các định chế tài chính và phát hành trái phiếu để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ