Chính phủ cấp hơn 130.000 tấn gạo hỗ trợ 24 tỉnh, thành phố chống dịch

Phó Thủ tướng Lê Minh Khai vừa ký quyết định về việc xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh, thành phố để hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19.
ĐÌNH NGUYÊN
20, Tháng 08, 2021 | 14:26

Phó Thủ tướng Lê Minh Khai vừa ký quyết định về việc xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh, thành phố để hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19.

gao-1

Chính phủ cấp hơn 130.000 tấn gạo hỗ trợ 24 tỉnh, thành phố chống dịch. Ảnh minh họa/TTXVN

Theo quyết định này, Bộ Tài chính xuất cấp không thu tiền 130.175,67 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho 24 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19.

Cụ thể, TP.HCM được cấp nhiều nhất với 71.104,950 tấn gạo; Bình Dương 11.325 tấn gạo; Đồng Nai 3.128,505 tấn gạo; Bà Rịa - Vũng Tàu 2.283,495 tấn gạo; Long An 807 tấn gạo; TP. Cần Thơ 5.015,490 tấn gạo; Đồng Tháp 5.883,465 tấn gạo; Tây Ninh 336,255 tấn gạo; Vĩnh Long 2.103,195 tấn gạo; Kiên Giang 2.278,170 tấn gạo; Trà Vinh 1.738,950 tấn gạo; Bến Tre 2.408,265 tấn gạo; An Giang 3.362,280 tấn gạo; Tiền Giang 3.006,225 tấn gạo; Cà Mau 2.862,330 tấn gạo;

Tỉnh Bình Thuận 4.018,485 tấn gạo; TP. Đà Nẵng 1.630,635 tấn gạo; Khánh Hòa 2.000,010 tấn gạo; Ninh Thuận 577,200 tấn gạo; Đắk Lắk 534,390 tấn gạo; Đắk Nông 577,110 tấn gạo; Bình Định 1.000,500 tấn gạo; Phú Yên 1.852,665 tấn gạo; Nghệ An 341,100 tấn gạo.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xử lý cụ thể theo quy định, chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu báo cáo.

Đồng thời, UBND các tỉnh, thành phố nêu trên chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo và thực hiện hỗ trợ đúng đối tượng, định mức theo quy định và phù hợp với công tác phòng, chống dịch tại địa phương.

Trường hợp sau khi thực hiện nếu vẫn còn khó khăn, các địa phương báo cáo lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục hỗ trợ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ