Chây ỳ nộp báo cáo tài chính bán niên, 8 công ty bị nhắc nhở

Nhàđầutư
HAI, KSH, MCG cùng 5 công ty khác đã bị Sở GDCK TP.HCM nhắc nhở vì chậm nộp báo cáo tài chính bán niên soát xét.
VĂN TUẤN
11, Tháng 09, 2018 | 11:29

Nhàđầutư
HAI, KSH, MCG cùng 5 công ty khác đã bị Sở GDCK TP.HCM nhắc nhở vì chậm nộp báo cáo tài chính bán niên soát xét.

phat_tjlh

 

Sở GDCK TP.HCM (HoSE) vừa có công văn nhắc nhở chậm nộp BCTCBN năm 2018 đối với 8 công ty niêm yết chứng khoán. Cụ thể gồm:

Mã chứng khoán ASM (CTCP Tập đoàn Sao Mai), C47 (CTCP Xây dựng 47), HAI (CTCP Nông dược H.A.I), HU1 (CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1), KSH (CTCP Đầu tư và Phát triển KSH), LEC (CTCP BĐS Điện lực Miền Trung), MCG (CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam) và PTC (CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện).

Theo Thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính.

Trong trường hợp tổ chức niêm yết, công ty không thể hoàn thành việc công bố BCTCBN thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian, nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính.

Tuy nhiên, đến nay đã hết thời hạn nộp báo cáo nhưng Sở GDCK TP.HCM vẫn chưa nhận được BCTCBN của 8 công ty nêu trên.

Hầu hết các mã chứng khoán trên đều có thị giá khá thấp và không được nhà đầu tư đánh giá cao.

Chốt phiên 10/9, cổ phiếu ASM giảm 0,8% xuống còn 13.200 đồng, tương đương giá trị vốn hóa (GTVH) 3.193 tỷ đồng; C47 tăng 1% lên 15.200 đồng, GTVH 258 tỷ đồng; HAI giảm 0,3% xuống còn 3.390 đồng, GTVH 621 tỷ đồng; HU1 giữ nguyên ở mức 9.000 đồng, GTVH 90 tỷ đồng; KSH tăng 6,9% lên 2.010 đồng, GTVH 108 tỷ đồng; LEC giảm 2,1% xuống 18.550 đồng, GTVH 484 tỷ đồng, MCG tăng 1% lên 3.690, GTVH 207 tỷ đồng; PTC giảm 6,6% xuống còn 6.060 đồng, GTVH 98 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ