Chân dung tân Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Văn Thi

Ông Nguyễn Văn Thi vừa được bầu làm Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Trước đó, ông từng làm Phó trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Tổng Giám đốc của một doanh nghiệp....
VĂN DŨNG
16, Tháng 06, 2020 | 10:50

Ông Nguyễn Văn Thi vừa được bầu làm Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Trước đó, ông từng làm Phó trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Tổng Giám đốc của một doanh nghiệp....

Ngày 15/6, tại kỳ họp thứ 12 HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII nhiệm kỳ 2016-2021, ông Nguyễn Văn Thi - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đã được giới thiệu để HĐND tỉnh Thanh Hóa bầu bổ sung giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2016-2021.

Với 100% đại biểu có mặt nhất trí, ông Nguyễn Văn Thi đã được HĐND tỉnh Thanh Hóa bầu giữ chức Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2016-2021.

Ông Nguyễn Văn Thi sinh năm 1972, quê quán xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, ông có trình độ Cao cấp lý luận chính trị, cử nhân Kinh tế, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh.

Ong-Nguyen-Van-Thi-5873-1592199947

Tân Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Văn Thi. Ảnh: Lê Hoàng.

Trước khi được bầu bổ sung giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, ông Thi từng kinh qua các chức vụ như: Phó chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty CP thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa; Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Công ty CP thiết bị vật tư Y tế Thanh Hóa; Phó trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; Trưởng ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn - Các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa.

Sáng 8/5, tại hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy Thanh Hóa đã tổ chức công bố quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng chuẩn y ông Nguyễn Văn Thi vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hoá, nhiệm kỳ 2015-2020.

Như vậy, tính cả ông Nguyễn Văn Thi, UBND tỉnh Thanh Hóa hiện có 4 Phó Chủ tịch UBND tỉnh gồm: ông Nguyễn Đức Quyền, Phạm Đăng Quyền, Mai Xuân Liêm và Nguyễn Văn Thi.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ