Chân dung Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng Lại Xuân Môn

Ông Lại Xuân Môn, Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khóa XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục tái đắc cử Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khóa XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025, với số phiếu đạt 100%.
THANH HƯƠNG
28, Tháng 10, 2020 | 14:41

Ông Lại Xuân Môn, Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khóa XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục tái đắc cử Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khóa XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025, với số phiếu đạt 100%.

Lai-Xuan-Mon

Ông Lại Xuân Môn tái đắc cử Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng. Ảnh: Nguyễn Hùng/Lao động.

Ngày 28/10, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 nghe báo cáo kết quả hội nghị thứ nhất Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh khóa XIX.

Tại Hội nghị lần thứ nhất, BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIX đã bầu 15 Ủy viên vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng.

Ông Lại Xuân Môn, Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khoá XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng khoá XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, với số phiếu đạt 100%.

Ông Lại Xuân Môn sinh năm 1963, quê quán xã Nam Vân, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định. Ông có trình độ chuyên môn Thạc sĩ Kinh tế học, Cử nhân Lý luận chính trị. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong các cơ quan Đảng ủy, đoàn thể tỉnh Hà Nam Ninh (cũ).

Từ năm 2001, ông công tác tại Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, lần lượt đảm nhiệm các chức vụ Phó, Chánh Văn phòng Trung ương Hội; Phó Chủ tịch BCH Trung ương Hội; Phó Chủ tịch Thường trực BCH Trung ương Hội; Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan Trung ương Hội; Bí thư Đảng ủy cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Từ năm 2016, ông Lại Xuân Môn là Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch BCH Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia, Đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Tháng 12/2017, Bộ Chính trị quyết định phân công ông Lại Xuân Môn đảm nhận chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng, nhiệm kỳ 2015-2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ