CEO Đạm Phú Mỹ: ‘Ước lãi trên 300 tỷ đồng trong quý I’

Nhàđầutư
Để hoàn thành kế hoạch năm 2024, tổng công ty đã và đang tăng tốc ngay từ các tháng đầu năm. Riêng quý I, PVFCCo đã thực hiện được 45% chỉ tiêu lợi nhuận năm.
TƯỜNG NHƯ
09, Tháng 04, 2024 | 12:28

Nhàđầutư
Để hoàn thành kế hoạch năm 2024, tổng công ty đã và đang tăng tốc ngay từ các tháng đầu năm. Riêng quý I, PVFCCo đã thực hiện được 45% chỉ tiêu lợi nhuận năm.

dpm-hinh

PVFCCo tăng tốc ngay từ các tháng đầu năm để hoàn thành kế hoạch đề ra. Nguồn: DPM

Ông Phan Công Thành – Tổng Giám đốc Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Đạm Phú Mỹ (mã: DPM) công bố ước quý I, tổng sản lượng sản xuất đạt trên 270.000 tấn phân bón và hóa chất các loại; tổng sản lượng kinh doanh phân bón đạt trên 300.000 tấn, vượt 10% kế hoạch quý; tổng sản lượng kinh doanh hóa chất đạt gần 31.000 tấn, vượt gần 20% kế hoạch quý I. Theo đó, tổng doanh thu ước đạt trên 3.300 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế trên 300 tỷ đồng, cùng vượt chỉ tiêu kế hoạch quý I.

Năm nay, tổng công ty đặt mục tiêu sản xuất hơn 1 triệu tấn, kinh doanh gần 1,4 triệu tấn phân bón và hóa chất, tổng doanh thu hợp nhất dự kiến 12.755 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 660 tỷ đồng. Lãnh đạo doanh nghiệp lý giải giá bán các sản phẩm phân bón – sản phẩm chủ lực – dự kiến tiếp tục giảm nên doanh thu kế hoạch ở mức thấp hơn mức thực hiện năm ngoái. Dù vậy, tổng công ty vẫn đặt mục tiêu duy trì lợi nhuận ở mức gần tương đương năm 2023.

Theo Đạm Phú Mỹ, bối cảnh thế giới năm nay tiếp tục phức tạp, kinh tế toàn cầu đang biến động khó lường, nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn khốc liệt do ảnh hưởng bởi El Nino…, các dự báo mới nhất cho thấy ngành nông nghiệp và đầu vào của nó là ngành phân bón còn phải đối diện nhiều thách thức kéo dài trong cả năm 2024.

Bên cạnh đó, dự báo thị trường cũng cho thấy tình trạng dư nguồn cung phân Urea, NPK sẽ còn tiếp diễn cả ở thị trường quốc tế và nội địa. Ngoài ra, chính sách thuế xuất khẩu cũng chưa được điều chỉnh, chính sách thuế VAT cho phân bón sẽ được xem xét tại 2 kỳ họp Quốc hội trong năm, đồng nghĩa với kỳ vọng chỉ có hiệu lực sớm nhất vào năm 2025. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp và phân bón trong năm nay.

Để hoàn thành tốt kế hoạch, Đạm Phú Mỹ đã và đang tăng tốc thực hiện ngay từ những tháng đầu năm. Qua quý đầu năm, công ty thực hiện được 26% kế hoạch doanh thu và 45% kế hoạch lợi nhuận năm. Kết quả này là tiền đề để tổng công ty tiếp tục nỗ lực hoàn thành tốt kế hoạch cả năm 2024.

Mục tiêu tầm nhìn đến năm 2045, Đạm Phú Mỹ trở thành doanh nghiệp sản xuất phân bón và hóa chất đạt chuẩn mực quốc tế, tạo nên chuỗi giá trị phát triển bền vững. Để thực hiện, ông Nguyễn Xuân Hòa – tân Chủ tịch HĐQT cho biết tổng công ty sẽ tăng cường quản trị tài chính, quản trị biến động, quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời chuẩn bị nguồn lực triển khai dự án đầu tư mới, quyết liệt chuyển đổi số với trọng tâm mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, xác định văn hóa doanh nghiệp là nền tảng cho phát triển lâu dài và bền vững, Đạm Phú Mỹ cũng tập trung cho công tác tái tạo văn hoá với hệ giá trị cốt lõi mới.

Đồng thời, tổng công ty sẽ tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc sử dụng tối ưu cơ sở hạ tầng, nguồn lực sẵn có, tích hợp các dự án mới với nhà máy Đạm Phú Mỹ hiện hữu và các dự án lọc hóa dầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), mua bán sáp nhập… Doanh nghiệp cũng tăng cường đầu tư, phát triển sản phẩm mới, đặc biệt là những sản phẩm chế biến sâu, đa dạng từ sản phẩm hiện hữu của nhà máy như như oxy già (H2O2), DEF…

Ngoài ra, tổng công ty đặc biệt đẩy mạnh công tác chuyển đổi số với kỳ vọng sẽ tạo ra những đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ năm 2024, doanh nghiệp sẽ khởi động mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số tại mọi khâu, mọi đơn vị, mọi mắt xích của chuỗi giá trị.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24795.00 25115.00
EUR 26572.00 26679.00 27853.00
GBP 30920.00 31107.00 32061.00
HKD 3123.00 3136.00 3238.00
CHF 27038.00 27147.00 27988.00
JPY 160.39 161.03 168.47
AUD 16181.00 16246.00 16737.00
SGD 18179.00 18252.00 18792.00
THB 663.00 666.00 694.00
CAD 18049.00 18121.00 18655.00
NZD   14834.00 15326.00
KRW   17.66 19.26
DKK   3568.00 3700.00
SEK   2318.00 2409.00
NOK   2292.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ