Cần Thơ có Tân Phó Chủ tịch UBND thành phố

Với 47/52 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ 87,3%, ông Dương Tấn Hiển, Thành ủy viên, Phó Bí thư Quận ủy - Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều, đã được bầu giữ chức Phó Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, nhiệm kỳ 2016-2021
Trường Ca
31, Tháng 01, 2019 | 08:06

Với 47/52 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ 87,3%, ông Dương Tấn Hiển, Thành ủy viên, Phó Bí thư Quận ủy - Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều, đã được bầu giữ chức Phó Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, nhiệm kỳ 2016-2021

Chiều ngày 30/1/2019, HĐND  thành phố Cần Thơ Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, đã tổ chức kỳ họp thứ 11 – Kỳ họp bất thường để bầu bổ sung Phó Chủ tịch UBND thành phố và bầu bổ sung Ủy viên UBND thành phố, nhiệm kỳ 2016-2021.

Kết quả bỏ phiếu, ông Dương Tấn Hiển, Thành ủy viên, Phó Bí thư Quận ủy - Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều, đã trúng cử chức danh Phó Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ; ông Nguyễn Văn Thuận, Giám đốc Công an thành phố và ông Lê Tiến Dũng, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải được trúng cử chức danh Ủy viên UBND thành phố.

Ông Dương Tấn Hiển sinh ngày 7/7/1970, quê quán tại thị trấn Rạch Gòi, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Vào Đảng ngày 13/2/1999. Trình độ chính trị: cao cấp; trình độ chuyên môn: Cử nhân Tài chính Ngân hàng.

Phát biểu nhận nhiệm vụ mới tại kỳ họp, ông Dương Tấn Hiển - tân Phó Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, cảm ơn sự tin tưởng của các đại biểu HĐND, đồng thời cam kết sẽ nỗ lực hết mình để thực hiện trọng trách mới vừa được giao.

Cũng tại kỳ họp bất thường này,UBND thành phố đã thông qua nghị quyết về việc danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất và các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) sang đất chuyên dùng năm 2019; dự thảo nghị quyết về việc thông qua điều chỉnh chỉ tiêu đất cơ sở văn hóa trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Cần Thơ.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ