Cận cảnh loạt ‘biệt thư ma’ ở đô thị du lịch biển Cửa Lò

Nhàđầutư
Vì nhiều lý do, không ít dự án thi công dang dở để rồi "đắp chiếu" nhiều năm qua ở Thị xã Cửa Lò.
QUỐC KHÁNH
29, Tháng 07, 2020 | 08:36

Nhàđầutư
Vì nhiều lý do, không ít dự án thi công dang dở để rồi "đắp chiếu" nhiều năm qua ở Thị xã Cửa Lò.

Trong những năm qua, cùng với TP.Vinh, Cửa Lò được biết đến với vai trò là cực tăng trưởng, là địa bàn trung tâm trọng điểm đầu tư, động lực phát triển của tỉnh Nghệ An. Cửa Lò đang từng bước vươn lên trở thành đô thị du lịch văn minh, hiện đại.

Tuy nhiên, bên cạnh những dự án mang lại hiệu quả kinh tế, làm thay đổi bộ mặt của đô thị biển, vẫn còn đó rất nhiều những dự án treo, dự án chậm tiến độ.

Dưới đây là những hình ảnh ghi nhận của Nhadautu.vn:

20200727_162017

Cây cỏ chết khô bên cạnh những căn biệt thư trông rất hoang vu được xây dựng từ nhiều năm nay

20200727_162220

Du khách không khỏi rùng mình khi đi qua nơi này

20200727_155759

Hình ảnh chiếc cổng chào của Dự án Trung tâm thương mại Tân Thắng tại phường Nghi Thu - một trong những phường thuộc trung tâm thị xã Cửa Lò. Dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư từ năm 2016, nhưng đến nay chỉ là một vùng đất hoang vu, cỏ mọc um tùm

uri_mh1595863272431 (1)

Cận cạnh một căn 'biệt thư ma' tại dự án Khu liên hợp khách sạn du lịch và biệt thự, chung cư cao cấp tại phường Nghi Hương, thị xã Cửa Lò

20200727_163848

Phía bên ngoài dự án của Hamico Bảo Khánh với dòng quảng cáo "Biểu tượng của giới thượng lưu"...

20200727_164901

và bên trong là nơi chăn thả trâu bò của người dân bên cạnh những dãy biệt thự dang dở

94_opt-1558

Không khó để bắt gặp những 'căn biệt thự' như thế này tại đô thị du lịch biển Cửa Lò

20200727_164925

Sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư, rất nhiều chủ đầu tư đã cho san lấp mặt bằng và 'đắp chiếu' ngủ yên nhiều năm 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ