BVSC dự báo: Lợi nhuận VNM khó bứt phá trong năm 2019

Nhàđầutư
CTCP Sữa Việt  Nam (mã VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh 1H 2019, theo đó, công ty đã hoàn thành 49% kế hoạch năm về doanh thu và 54% chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, thị phần nội địa tiếp tục tăng 0,9%. Dù vậy, BVCS cũng dự báo năm 2019 lợi nhuận VNM khó bứt phá.
CHU KÝ
27, Tháng 08, 2019 | 06:35

Nhàđầutư
CTCP Sữa Việt  Nam (mã VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh 1H 2019, theo đó, công ty đã hoàn thành 49% kế hoạch năm về doanh thu và 54% chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, thị phần nội địa tiếp tục tăng 0,9%. Dù vậy, BVCS cũng dự báo năm 2019 lợi nhuận VNM khó bứt phá.

Thị phần nội địa VNM tiếp tục tăng trưởng

Về tình hình kinh doanh sau 6 tháng đầu năm  2019, doanh thu thuần của VNM đạt 24.888 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế tăng 4,2%, lên 5.349,7 tỷ đồng.

Trong năm 2019, VNM đặt mục tiêu doanh thu là 56.300 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 10.480 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm doanh nghiệp này đã hoàn thành 44,2% kế hoạch doanh thu và 51% chỉ tiêu lợi nhuận.

Về kết quả kinh doanh 1H 2019 mà mới đây VNM đã công bố, ghi nhận doanh thu thuần đạt 27.788 tỷ đồng  và lợi nhuận sau thuế sau lợi ích cổ đông thiểu số đạt 5.690 tỷ đồng. Như vậy công ty đã hoàn thành 49% kế hoạch năm về doanh thu và 54% chỉ tiêu lợi nhuận.

Bên cạnh đó, VNM cũng đề cập đến việc thị phần nội địa tiếp tục tăng 0,9% so với cùng kỳ hoặc 0,4% nếu tính từ đầu năm nhờ mức tăng trưởng 8% của doanh thu nội địa, trong đó sữa nước tăng trưởng cao nhất. Số điểm bán hàng đến cuối quý 2/2019 cũng tăng lên từ 250.000 lên 270.000 điểm.

VNM cũng tích cực đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới như My Joy, Power, trà sữa Happy, v.v nhằm đánh vào đối tượng giới trẻ năng động. 

Ngoài ra, VNM cũng giới thiệu một số sản phẩm để đánh vào danh mục sữa hạt để đa dạng hoá sản phẩm với các nhãn hiệu như sữa đậu nành hạnh nhân – đậu đỏ, sữa gạo, v.v... Tuy nhiên, công ty cũng cho biết sẽ chưa tập trung nguồn lực vào sữa hạt quá nhiều vì thị trường này vẫn còn rất nhỏ trong khi cho rằng dư địa tăng trưởng của sữa bò vẫn còn lớn.

Dự báo năm 2019, lợi nhuận VNM khó bứt phá

Dù vậy, CTCP Chứng khoán Bảo Việt - BVSC cũng đưa ra dự báo cho năm 2019, lợi nhuận của VNM khó bứt phá, doanh thu thuần cả năm đạt 56.737 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 10.688 tỷ đồng. Lợi nhuận  thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 2019 ước tính là 5.523 đồng/CP tương ứng với P/E (Hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu) dự phóng 22,5 lần. Các giả định chính bao gồm:

Doanh thu nội địa tăng trưởng 8,1% yoy, trong đó giá bán tăng bình quân 2% và sản lượng tăng trưởng 6%.

Bên cạnh đó, doanh thu xuất khẩu tăng trưởng 6%. Cần lưu ý dự báo của BVSC thấp hơn hẳn mức tăng 11,9% trong 1H 2019 chủ yếu là do nền doanh thu xuất khẩu trong 1H 2018 tương đối thấp. Doanh thu Angkor Milk và Driftwood (Nhà máy sữa của VNM tại Campuchia và Mỹ)  dự báo tăng 14%.

Biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ 0,3% xuống còn 46,5%. Giá WMP trong thời gian gần đây có xu hướng hạ nhiệt sau khi đạt đỉnh vào gần cuối tháng 3/2019 trong khi giá SMP nhìn chung tương đối ổn định. Theo báo cáo cập nhật gần nhất của Rabobank, nguyên nhân WMP giảm là do tồn kho cao ở phía mua do các nhà nhập khẩu đã tranh thủ mua vào WMP trong quý 1/2019 do giá thời điểm đó vẫn còn thấp.

Về phía cung, sản lượng sữa của 7 khu vực sản xuất lớn nhất thế giới đang dần hồi phục nhưng vẫn còn chậm; Rabobank dự báo nguồn cung sẽ cải thiện nhiều hơn trong năm 2020.

gfg

 

Trên cơ sở đó, với giả định giá WMP và SMP đều ổn định ở mức hiện tại đến hết năm 2019, BVSC ước tính chi phí sữa bột bình quân của VNM trong năm nay sẽ tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra SG&A (Chi phí Bán hàng và Quản lý) trên doanh thu thuần duy trì mức 25% như năm 2018. Thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân tăng từ 15,6% lên 17,0% do ưu đãi thuế của các nhà máy dần hết đi. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân dự báo sẽ tăng dần về 20% đến năm 2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ