Vinamilk ước tính lãi quý I/2019 đạt gần 3.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk-mã chứng khoán VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh ước đạt được trong quý I/2019.
KHÁNH AN
11, Tháng 04, 2019 | 18:16

Nhàđầutư
Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk-mã chứng khoán VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh ước đạt được trong quý I/2019.

nhadautu--truong-ban-kiem-soat-gtn-bat-ngo-tu-nhiem-2037

 

Cụ thể, theo công bố thông tin về kết quả kinh doanh ước tính trong quý đầu năm 2019, Vinamilk đạt tổng doanh thu 13.230 tỷ đồng, tăng 1.098 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế ước đạt 2.774 tỷ đồng, tăng trưởng 2,7%.

Trong năm 2019, Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu 56.300 tỷ đồng, tăng 7% so với kết quả năm 2018; lợi nhuận sau thuế 10.480 tỷ đồng, tăng 2,5% so với thực hiện 2018.

Ngoài ra, ĐHĐCĐ cũng phê chuẩn chính sách chia cổ tức bằng tiền tối thiểu là 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất.

Mới đây, Vinamilk cũng đã đăng ký mua lại 16.742 cổ phiếu quỹ với giá 37.720 đồng/CP. Được biết, nguồn tiền để thực hiện thương vụ này sẽ được lấy từ lợi nhuận sau thuế của Công ty.

Về kết quả kinh doanh năm 2018, Vinamilk đạt doanh thu thuần lên tới 52.561 tỷ đồng, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế mặc dù giảm 0,7%, tuy nhiên con số mà Tập đoàn này đạt được cũng rất ấn tượng là 10.205 tỷ đồng.

Năm 2018 cũng là năm mà ông lớn ngành sữa này có có lượng tài sản tăng lên đáng kể. Cụ thể, tài sản của công ty đạt 37.366 tỷ đồng, tăng 7,7% so với đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 55% chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.673 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 16.806 tỷ đồng, phần lớn đến từ tài sản cố định 13.365 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, hiện công ty có 11.094 tỷ đồng nợ phải trả, chiếm 29,6% tổng nguồn vốn.

Chốt phiên giao dịch ngày 11/4, thị giá cổ phiếu VNM đạt 135.600 đồng/cp. Mức giá đóng cửa này tăng 0,2% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ