Bộ trưởng Tài chính: Vận hành hệ thống FPT vào đầu tháng 7

Nhàđầutư
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, dự án hệ thống giao dịch mà HOSE phối hợp với FPT xây dựng dự kiến vận hành vào đầu tháng 7. Trong khi đó, hệ thống KRX sẽ nỗ lực hoàn thành vào cuối năm nay.
TẢ PHÙ
11, Tháng 06, 2021 | 18:19

Nhàđầutư
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, dự án hệ thống giao dịch mà HOSE phối hợp với FPT xây dựng dự kiến vận hành vào đầu tháng 7. Trong khi đó, hệ thống KRX sẽ nỗ lực hoàn thành vào cuối năm nay.

3657_ONG_phowsc

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc. Ảnh: Internet.

Trao đổi với báo giới, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, việc nghẽn lệnh trên sàn HOSE trong giai đoạn vừa qua do thanh khoản tăng gấp nhiều lần so với thời gian trước và ngoài cả dự báo.

“Nếu như trước đây, thanh khoản một phiên giao dịch chỉ khoảng 10.000 tỷ đồng/phiên, thì đến giai đoạn này, giá trị giao dịch bình quân phiên đã lên tới khoảng 30.000 tỷ đồng/phiên”, ông Hồ Đức Phớc nói.

Để khắc phục tình trạng nghẽn lệnh, phía Bộ Tài chính đã tổ chức nhiều cuộc họp và đã thành lập Tổ công tác để xử lý dứt điểm tình trạng nghẽn lệnh giao dịch trên HOSE.

Bộ trưởng Bộ Tài chính khẳng định, hệ thống giao dịch do FPT phối hợp cùng HOSE xây dựng đang được UBCKNN, HOSE, FPT và các đơn vị liên quan nỗ lực, tích cực triển khai, để quyết tâm khắc phục tình trạng nghẽn lệnh hiện nay. Dự báo vào đầu tháng 7 tới, dự án này hoàn thành và sẽ khắc phục được triệt để tình trạng nghẽn lệnh.

Nói về việc Thanh tra Bộ Tài chính sẽ tiến hành thanh tra hành chính HOSE, ông Hồ Đức Phớc cho hay, “Đối với vấn đề này, chúng tôi đã cho chủ trương và giao cho Chánh Thanh tra Bộ Tài chính căn cứ vào tình hình dịch bệnh, khi điều kiện cho phép sẽ tiến hành thanh tra. Việc triển khai thanh tra sẽ phải vừa đảm bảo an toàn cho Đoàn thanh tra, vừa đảm bảo phòng dịch COVID-19 theo đúng quy định”.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ