Bộ Công an khám xét chuỗi cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile

Nhàđầutư
Cảnh sát khám xét chuỗi cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile và căn hộ ở chung cư Golden Westlake, được cho là nơi ở của lãnh đạo doanh nghiệp này.
THẮNG QUANG
09, Tháng 05, 2019 | 13:19

Nhàđầutư
Cảnh sát khám xét chuỗi cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile và căn hộ ở chung cư Golden Westlake, được cho là nơi ở của lãnh đạo doanh nghiệp này.

Sáng 9/5, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (Bộ Công an) đã thực hiện lệnh khám xét chuỗi cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile.

Theo ghi nhận của PV, nhiều cảnh sát có mặt tại 'đại bản doanh' đặt tại 33 Lý Quốc Sư (phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội) để thực hiện công việc khám xét.

Trung tâm bảo hành của Nhật Cường mobile tại C4 Giảng Võ xuất hiện nhiều cảnh sát. Cảnh sát cũng xuất hiện ở chung cư Golden Westlake (162A Hoàng Hoa Thám, quận Ba Đình), chỗ này được cho là nơi ở của ông Bùi Quang Huy, lãnh đạo Công ty Nhật Cường.

Nhat-cuong

Cảnh sát khám xét trụ sở chính của Nhật Cường mobile ở 33 Lý Quốc Sư. Ảnh: Bảo Lâm.

Theo thông tin trên website, Nhật Cường mobile thuộc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Nhật Cường, có giấy phép ĐKKD số 01011.38364 do Sở KH-ĐT Hà Nội cấp ngày 20/06/2001.

Người đại diện pháp luật là ông Bùi Quang Huy, với ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông. Hệ thống Nhật Cường mobile có 9 cửa hàng tại Hà Nội.

Thời gian gần đây, doanh nghiệp này chuyển sang lĩnh vực liên quan đến công nghệ thông tin và trúng nhiều gói thầu lớn từ Công an TP. Hà Nội, UBND TP. Hà Nội. Năm 2017, doanh nghiệp này từng được vinh danh là 50 công ty về công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam.

toa-nha

Cảnh sát cũng có mặt tại chung cư Golden Westlake, được cho là nơi ở của lãnh đạo Nhật Cường mobile. Ảnh: Thắng Quang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ