Bình Định kiến nghị 'giải cứu' cho loạt dự án khu đô thị nghìn tỷ

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định xin "gỡ khó" cho 10 dự án khu đô thị đang gặp vướng mắc trong việc chuyển đổi đất lúa, trong đó, dự án có diện tích lớn nhất khoảng 40,66ha.
NGUYỄN TRI
27, Tháng 06, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định xin "gỡ khó" cho 10 dự án khu đô thị đang gặp vướng mắc trong việc chuyển đổi đất lúa, trong đó, dự án có diện tích lớn nhất khoảng 40,66ha.

go-kho-cho-du-an

Tỉnh Bình Định kiến nghị "gỡ khó" cho 10 dự án khu đô thị. Ảnh: T.T

Ông Nguyễn Tự Công Hoàng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định vừa có báo cáo gửi Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn trong thủ tục chuyển đổi đất lúa khi triển khai các dự án trên địa bàn.

Qua thống kê, hiện, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 10 dự án đang gặp vướng mắc về các thủ tục chuyển đổi đất lúa thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đầu tiên, phải kể đến dự án Khu đô thị Long Vân 3 (tại phường Bùi Thị Xuân, TP. Quy Nhơn) do Liên danh Công ty CP Xây dựng TC Bình Định và Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển kho bãi Nhơn Tân làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 2.550 tỷ đồng, với diện tích 38ha. Hiện, đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 20,79ha.  

Tiếp theo, dự án Khu đô thị Long Vân 4 (tại phường Bùi Thị Xuân, TP. Quy Nhơn) do Liên danh Công ty CP Phú Tài, Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển kho bãi Nhơn Tân làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 2.220 tỷ đồng, diện tích 32ha. Dự án gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 11,9ha.

Dự án Khu đô thị xanh Đông Bắc Diêu Trì (huyện Tuy Phước) do Liên danh Công ty CP Đầu tư và Thương mại Thủ Đô và Công ty CP Đầu tư nhà An Bình làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 2.255 tỷ đồng, diện tích 45ha. Dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 40,66ha.

Dự án Khu đô thị phía Nam Quốc lộ 19 (tại thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn) do Công ty Cổ phần May - Diêm Sài Gòn làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 797 tỷ đồng, diện tích 28,6ha. Dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 24,17ha.

Khu đô thị NĐT - 1 Tây đường Quốc lộ 19 mới (tại phường Nhơn Bình, TP.Quy Nhơn) do Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển kho bãi Nhơn Tân làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 2.950 tỷ đồng, với diện tích 41ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 22,44ha.

Khu đô thị NĐT - 2 Tây đường Quốc lộ 19 mới (tại phường Nhơn Bình) do Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển kho bãi Nhơn Tân làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 3.010 tỷ đồng, diện tích 32ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 22,77ha.

Khu đô thị Trà Quang Nam (thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ) do Liên danh Công ty CP Bất động sản HANO-VID, Công ty CP Bất động sản Mỹ, Công ty CP Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 1.457 tỷ đồng, diện tích 27,13ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 18,65ha.

Khu đô thị Bình Chương Nam (phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn) do Liên danh Công ty CP Bất động sản Mỹ, Công ty TNHH Bất động sản Quảng Bình, Công ty CP Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư 1.646 tỷ đồng, diện tích 29,86ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 23,94 ha.

Khu đô thị mới Cẩm Văn (phường Nhơn Hưng, thị xã An Nhơn) do Công ty Cổ phần Bất động sản Hano – Vid làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 421 tỷ đồng, diện tích 42,5ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 36,59ha.

Cuối cùng, Khu đô thị mới Nhơn Bình (tại phường Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn) do Liên danh Công ty CP Đầu tư HBC Sài Gòn Bình Định và Công ty CP May – Diêm Sài Gòn làm chủ đầu tư. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 2.480 tỷ đồng, diện tích 28,1ha. Hiện, dự án đang gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đất lúa khoảng 17,13ha.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ