BIDV sẽ đấu giá hơn 10 ha đất tại Phú Quốc

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa phát đi thông báo lựa chọn đơn vị thẩm định giá khoản nợ với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng 10,46 ha đất và công trình trên đất tại Phú Quốc.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 05, 2020 | 12:59

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa phát đi thông báo lựa chọn đơn vị thẩm định giá khoản nợ với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng 10,46 ha đất và công trình trên đất tại Phú Quốc.

Phu Quoc Resort & Villa

Tổng quan dự án nhà phố tại Phú Quốc liẻn quan khoản nợ BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa ra thông báo lựa chọn đơn vị thẩm định giá khoản nợ của chủ đầu tư một dự án bất động sản tại Phú Quốc. 

Tính đến ngày 30/4/2020, nợ gốc của đơn vị này trên 378 tỷ đồng, tài sản bảo đảm khoản nợ là quyền sử dụng đất 10,46 ha và công trình trên đất - một phần Dự án Khu du lịch sinh thái tại phía bắc Bãi Trường, nằm trên địa phận xã Dương Tơ. Theo đồ án thiết kế xây dựng, dự án được chia làm 2 khu vực là khu dịch vụ thương mại du lịch (khu A) và khu chung cư, biệt thự nghỉ dưỡng (khu B). 

Theo quảng cáo tại các trang mua bán nhà đất năm 2019, khu nhà phố thương mại thuộc dự án nêu trên rao bán mỗi căn nhà ở có diện tích sàn khoảng 120m2 xây 4 tầng, đã có sổ hồng có giá bán khoảng 7 tỷ đồng (Trung bình 58 - 60 triệu đồng/m2 đất và tài sản hình thành trên đất). Dự án nhận đặt cọc từ đầu tháng 1/2019.

Hiện BIDV đã gỡ bỏ thông báo lựa chọn đơn vị thẩm định giá khoản nợ của CTCP Đầu tư Du lịch Quý Hải Phú Quốc tại Chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long trên website chính thức. Gửi phản hồi tới Nhadautu.vn ngày 5/6, cán bộ truyền thông BIDV cho hay, “giữa BIDV và khách hàng không diễn ra sự việc này do đã tìm được hướng giải quyết phù hợp hơn”.

“BIDV có sơ suất khi đăng tải thông tin này trên website của ngân hàng (do cán bộ phụ trách web hiểu nhầm nội dung sự việc).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ