BIDV bị đề nghị nộp lại 1.633 tỷ đồng trong đại án Phạm Công Danh

VKSND Tối cao đề nghị thu hồi số tiền BIDV có được từ sai phạm của ông Danh, để khắc phục thiệt hại cho nhà nước.
HẢI DUYÊN
20, Tháng 07, 2019 | 09:06

VKSND Tối cao đề nghị thu hồi số tiền BIDV có được từ sai phạm của ông Danh, để khắc phục thiệt hại cho nhà nước.

VKSND Tối cao vừa kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đề nghị Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao sửa một phần bản án Phạm Công Danh và đồng phạm (giai đoạn hai) sai phạm tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (VNCB, hiện là CB). Viện đề nghị giữ nguyên một phần bản án sơ thẩm - thu hồi 1.633 tỷ đồng của BIDV để khắc phục hậu quả vụ án; không thu hồi trả cho ông Danh 4.500 tỷ đồng nâng vốn điều lệ của VNCB.

Theo Viện, TAND Cấp cao tại TP HCM không có căn cứ khi sửa án sơ thẩm tuyên BIDV không phải trả tiền cho CB, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà nước. Bởi, số tiền 1.633 tỷ đồng BIDV thu hồi nợ của VNCB là do Danh phạm tội mà có.

pham-cong-danh-7412-1532924484-5237-1563514893

Phạm Công Danh tại tòa hồi tháng 7/2018. Ảnh: Thành Nguyễn.

Ngoài ra, tòa phúc thẩm tuyên thu hồi trả lại cho Danh 4.500 tỷ đồng nâng vốn điều lệ cũng "không có căn cứ", bởi thực chất vốn điều lệ của VNCB vẫn là 3.000 tỷ đồng. Vốn của ngân hàng chưa được nâng hay hạch toán với số tiền 4.500 tỷ đồng Danh cho là nộp vào tài khoản CB tại Ngân hàng Nhà nước. 

VKSND Tối cao xác định, nguồn gốc số tiền này không phải của Danh mà do đi vay bằng hành vi trái pháp luật (đã bị xử lý trong giai đoạn một vụ án). Tiền đã hòa chung vào các nguồn tiền khác tại VNCB. Phạm Công Danh chỉ đạo sử dụng hết cho mục đích cá nhân, gây thiệt hại cho VNCB, nên không có cơ sở để hoàn trả cho Danh một lần nữa.

Theo nội dung vụ án, trong thời gian điều hành VNCB, ông Danh và đồng phạm đã thực hiện hàng loạt sai phạm để có tiền tăng vốn điều lệ, trả nợ, duy trì hoạt động và đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.

Do không thể vay của ngân hàng do mình làm chủ, Danh chỉ đạo Phan Thành Mai và các bị cáo dùng hơn 6.100 tỷ đồng của VNCB bảo lãnh cho 29 lượt công ty (do Danh thành lập, hoặc đi mượn) vay tiền tại Sacombank, BIDV (1.633 tỷ đồng) và TPBank. Do các công ty không thể trả nợ, 3 nhà băng đã thu hồi tiền từ tiền gửi của VNCB nên không thiệt hại. Tuy nhiên, việc này đã gián tiếp giúp Danh lấy tiền của VNCB.

Hồi tháng 8 năm ngoái, TAND TP HCM xử sơ thẩm tuyên Danh 20 năm tù, tổng hợp với hình phạt cũ là 30 năm (mức án cao nhất của tù có thời hạn); ông Trầm Bê (nguyên Phó Chủ tịch HĐQT Sacombank) nhận 4 năm tù; 44 đồng phạm còn lại lĩnh 2 năm tù (nhưng cho hưởng án treo) đến 10 năm tù về các tội Cố ý làm trái quy định của nhà nước trong quản lý kinh tế; Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Về dân sự, HĐXX tuyên 3 ngân hàng không phải trả lại số tiền đã thu hồi nợ từ VNCB nhưng phải thu hồi tiền ông Danh đã sử dụng sau khi vay tại các nhà băng. Trong đó, ông Danh sử dụng tiền vay của Sacombank để trả cho hai chi nhánh của BIDV nên hai đơn vị này phải trả lại hơn 1.633 tỷ đồng cho VNCB.

Tòa cũng ghi nhận việc ông Danh dùng 4.500 tỷ đồng trong số tiền hơn 6.100 tỷ vay của các ngân hàng để nâng vốn điều lệ nên tuyên thu hồi trả cho Danh để đảm bảo quyền lợi của các bị cáo.

Không chấp nhận phán quyết này, BIDV, CB cùng nhiều bên liên quan kháng cáo. VKSND Cấp cao cũng có kháng nghị một phần bản án.

Cuối năm ngoái, TAND Cấp cao tại TP HCM xử phúc thẩm tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm về phần trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo. Về trách nhiệm dân sự, tòa chấp nhận kháng cáo của BIDV, sửa một phần bản án sơ thẩm, tuyên ngân hàng này không phải trả lại cho CB 1.633 tỷ đồng ông Danh đã vay của Sacombank để trả cho hai chi nhánh của nhà băng này.

Về việc thu hồi 4.500 tỷ đồng trả cho ông Danh, HĐXX giữ nguyên quan điểm của tòa sơ thẩm.    

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ