Bến xe Nước ngầm sắp được nâng công suất hơn 1.000 lượt/ngày

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Văn Lập, Giám đốc bến xe Nước ngầm (Hà Nội) cho biết, hiện bến xe đang có kế hoạch xin phép thành phố nâng thêm tầng ở bến xe để mở rộng, nâng công suất bến.
NHÂN HÀ
06, Tháng 09, 2019 | 16:12

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Văn Lập, Giám đốc bến xe Nước ngầm (Hà Nội) cho biết, hiện bến xe đang có kế hoạch xin phép thành phố nâng thêm tầng ở bến xe để mở rộng, nâng công suất bến.

hinh-anh-ben-xe-nuoc-ngam

Sẽ xin phép thành phố nâng thêm tầng ở bến xe để mở rộng

Ông Vũ Hà, Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải (GTVT) Hà Nội vừa ký văn bản công bố công suất phục vụ của bến xe Nước ngầm đạt 1.011 lượt xe/ngày. Đây là cơ sở, căn cứ để lập quy hoạch tuyến vận tải hành khách cố định từ bến xe Nước ngầm đi cả nước; tăng cường công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông trong bến xe hợp lý, khoa học. Công suất này cũng sẽ được áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, khai thác bến xe Nước ngầm.

Theo văn bản của Sở GTVT, nếu trong thời gian này, nếu bến Nước ngầm có cải tạo công trình hoặc thay đổi phương án tổ chức giao thông trong bến; điều chỉnh phương án tổ chức giao thông ngoài bến, công suất đáp ứng xe khách liên tỉnh sẽ được tính toán và công bố lại.

Sở GTVT Hà Nội cũng đề nghị bến xe Nước ngầm quan tâm đến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo công suất vận hành.

Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Văn Lập, Giám đốc bến xe Nước ngầm cho biết, Nước ngầm là bến xe xã hội hóa đầu tiên của Hà Nội, được đầu tư 100% bằng vốn của Công ty CP đầu tư Phát triển ngành Nước Và Môi trường từ năm 2005.

"Hiện bến Nước ngầm đang đạt 50 công suất trên, với khoảng hơn 500 lượt xe/ngày. Chúng tôi đang có kế hoạch xin phép thành phố nâng thêm tầng ở bến xe để mở rộng, nâng công suất bến", ông Lập nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ