Bắt nguyên Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai

Ngày 14/9, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định khởi tố bị can và thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Trần Quốc Tuấn, nguyên Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai.
H.M
14, Tháng 09, 2020 | 21:51

Ngày 14/9, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định khởi tố bị can và thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Trần Quốc Tuấn, nguyên Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai.

ong-tuan-1600080892659840060780

Ông Trần Quốc Tuấn - nguyên Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai (Ảnh: Internet)

Cụ thể, ông Tuấn bị bắt để điều tra về hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ. Ngoài ra, Cơ quan cảnh sát điều tra đã khởi tố bị can, bắt tạm giam ông Võ Khắc Hiển -nguyên phó giám đốc kiêm chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai - để điều tra về hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. 

Các quyết định khởi tố đối với các bị can nói trên đều đã được Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phê chuẩn. Cùng ngày, các cơ quan tố tụng cũng đã tiến hành khám xét nơi ở của các bị can và thu giữ nhiều tài liệu liên quan.

Theo thông tin ban đầu, ông Trần Quốc Tuấn và Võ Khắc Hiển bị khởi tố điều tra do có liên quan đến các vụ sai phạm hơn 1.000 tỉ đồng xảy tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 

Cụ thể, nhiều giám đốc quỹ tín dụng đã huy động tiền sai mục đích, mất khả năng thanh khoản... 

Hiện đã có một số giám đốc quỹ tín dụng bị tòa tuyên án và có người đã bỏ trốn.

Cũng theo tin từ công an, trước khi bị bắt tạm giam, hai ông Tuấn, Hiển đã bị kỷ luật cho thôi chức vụ vì thiếu trách nhiệm về mặt nghiệp vụ để xảy ra nhiều sai phạm kéo dài. Hiện cơ quan công an đang tiếp tục điều tra vụ việc.

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ