Bảng xếp hạng bay đúng giờ: VASCO dẫn đầu, Jetstar Pacific 'đội sổ'

Nhàđầutư
Các nguyên nhân khiến máy bay cất cánh không đúng giờ thường là do trang thiết bị dịch vụ cảng, quản lý điều hành sân bay, tàu bay về muộn, do thời tiết…
ANH MAI
09, Tháng 11, 2017 | 09:28

Nhàđầutư
Các nguyên nhân khiến máy bay cất cánh không đúng giờ thường là do trang thiết bị dịch vụ cảng, quản lý điều hành sân bay, tàu bay về muộn, do thời tiết…

Theo báo cáo tổng hợp tình hình khai thác chuyến bay đúng giờ của các hãng hàng không Việt Nam trong tháng 10/2017 của Cục Hàng không Việt Nam, hãng hàng không có tỷ lệ cất cánh đúng giờ cao nhất là VASCO.

Cụ thể, theo báo cáo, trong tháng 10/2017, VASCO thực hiện 1.024 chuyến bay, trong đó số chuyến bay đúng giờ là 1.013, chiếm tỷ lệ 98,9%.

bay dung gio

Tình hình khai thác chuyến bay đúng giờ của các hãng hàng không Việt Nam trong tháng 10/2017. Nguồn: Cục Hàng không Việt Nam

Đứng thứ hai là hãng hàng không Vietnam Airlines với 9.141 chuyến đúng giờ trên 10.145 chuyến bay khai thác, đạt tỷ lệ 90,1%.

Hãng hàng không Vietjet Air  thực hiện 7.399 chuyến bay, trong đó số chuyến bay đúng giờ là 6.559 chuyến, chiếm 88,6% và xếp hạng thứ ba.

Đứng chót bảng trong báo cáo của Cục Hàng không Việt Nam là Jetstar Pacific với 1.979 chuyến đúng giờ trong tổng số 2.330 chuyến khai thác, chiếm 84,9%.

Các nguyên nhân khiến máy bay cất cánh không đúng giờ thường là do trang thiết bị dịch vụ cảng, quản lý điều hành sân bay, tàu bay về muộn, do thời tiết…

Trong đó, nguyên nhân khiến máy bay cất cánh không đúng giờ nhiều nhất là do máy bay về muộn.

Trước đó, lãnh đạo Jetstar Pacific đã xác nhận có tình trạng một số phi công củaJ etstar Pacific nghỉ ốm, làm ảnh hưởng đến lịch khai thác của hãng hàng không này trong thời gian gần đây. Nhiều chuyến bay đã bị chậm giờ so với lịch khởi hành, thậm chí phải huỷ chuyến, vì không bố trí được người lái.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ