Áp thuế chống bán phá giá với tôn màu Trung Quốc, Hàn Quốc cao nhất 34,27%

Thuế được áp dụng cho sản phẩm tôn màu của Trung Quốc là 2,53 - 34,27% và của Hàn Quốc là 4,71 - 19,25%.
THANH LONG
27, Tháng 10, 2019 | 06:44

Thuế được áp dụng cho sản phẩm tôn màu của Trung Quốc là 2,53 - 34,27% và của Hàn Quốc là 4,71 - 19,25%.

Bộ Công Thương vừa quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép phủ màu (hay thường gọi là tôn màu) có xuất xứ từ Hàn Quốc và Trung Quốc từ ngày 24/10. Trong đó, mức thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôn màu của Trung Quốc là 2,53 - 34,27% và của Hàn Quốc là 4,71 - 19,25%.

ton-mau-5072-1572098398

Việt Nam áp thuế chống bán phá giá với tôn màu Hàn Quốc, Trung Quốc do hành vi phá giá khiến ngành sản xuất tôn màu trong nước bị đe doạ. Ảnh minh hoạ: Tôn Đông Á.

Đối với lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch của biện pháp tự vệ, Bộ Công Thương sẽ chỉ áp dụng mức thuế tương ứng của từng doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Với lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch của biện pháp tự vệ, sẽ so sánh giữa mức thuế chống bán phá giá và thuế ngoài hạn ngạch tự vệ và sử dụng mức thuế nào cao hơn. Động thái này nhằm loại bỏ tình trạng đánh thuế 2 lần đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.

Ngoài ra, các sản phẩm tôn màu đặc biệt mà ngành sản xuất trong nước hiện chưa sản xuất được như các sản phẩm PCM, VCM dùng để sản xuất các mặt hàng điện lạnh và điện tử gia dụng, các sản phẩm PVDF dùng cho các nhà máy nhiệt điện, và một số sản phẩm đặc biệt khác... được miễn trừ áp dụng biện pháp chống bán phá giá. 

Sau một năm điều tra, Bộ Công Thương khẳng định có tồn tại hành vi bán phá giá đối với sản phẩm tôn màu của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Trung Quốc và Hàn Quốc, với biên độ khá cao từ 2,53% đến 34,27%. Hành vi được xác định là nguyên nhân chính dẫn tới ngành sản xuất tôn màu trong nước bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể. 

Cụ thể, sản lượng sản xuất, lượng bán hàng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, hàng tồn kho có nhiều biến động trong giai đoạn điều tra, đặc biệt trong giai đoạn 7 tháng cuối năm 2018 đến nay. Các chỉ số này đều cho thấy xu hướng suy giảm rõ rệt, nhiều các doanh nghiệp sản xuất trong nước thua lỗ, nhiều dây chuyền sản xuất phải ngừng hoạt động và nhiều lao động đã phải nghỉ việc.

(Theo NĐH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ