Ai là 'vua' tiền mặt trên sàn chứng khoán?

Nhàđầutư
Tổng kho tiền của 10 "ông vua tiền mặt" trên sàn chứng khoán tính đến cuối quý III/2023 đã hơn 265.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 11,5 tỷ USD.
KHÁNH AN
02, Tháng 11, 2023 | 09:08

Nhàđầutư
Tổng kho tiền của 10 "ông vua tiền mặt" trên sàn chứng khoán tính đến cuối quý III/2023 đã hơn 265.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 11,5 tỷ USD.

-8243-1696415686_860x0

"Kho tiền" của nhiều doanh nghiệp vẫn lên tới hàng vạn tỷ đồng.Ảnh Vietnam+

Thống kê báo cáo tài chính quý III/2023 của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (trừ những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh trực tiếp đến tiền như ngân hàng, bảo hiểm) có vốn hóa tỷ USD trên sàn chứng khoán cho thấy, "kho tiền" (bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn dưới 1 năm) của nhiều doanh nghiệp vẫn lên tới hàng vạn tỷ đồng. Riêng lượng tiền lãi từ gửi ngân hàng cũng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của các công ty này trong 9 tháng đầu năm nay.

Xét về số tuyệt đối, Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas – mã: GAS) vẫn sở hữu lượng tiền mặt và tiền gửi lớn nhất lên tới 39.759 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,7 tỷ USD. Con số này chiếm 46% tổng tài sản của GAS và tăng 16% (3.900 tỷ đồng) so với cuối năm ngoái. Sau 9 tháng, khoản tiền gửi ngân hàng này đã đem về cho công ty hơn 1.570 tỷ đồng lãi.

Xếp thứ 2 trong danh sách là CTCP Lọc hóa dầu Bình Sơn (mã: BSR) với 36.469 tỷ đồng, chiếm 41% tổng tài sản, tương ứng tăng 45% so với thời điểm đầu năm và tăng hơn 7.000 tỷ đồng sau một quý.

kho tien

 

Đứng ở vị trí thứ 3 là Tập đoàn Hòa Phát (mã: HPG) khi sở hữu lượng tiền mặt và tiền gửi 29.653 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,2 tỷ USD. So với thời điểm đầu năm, tập đoàn của tỷ phú Trần Đình Long đã giảm 14% lượng tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền thể hiện trên bảng cân đối kế toán tại ngày 30/9 là 9.696 tỷ đồng, giảm hơn 1.300 tỷ đồng so với đầu năm. Bên cạnh đó, khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngắn hạn) dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn là 19.957 tỷ đồng.

Cùng trong danh sách vốn hóa tỷ USD, CTCP Tập đoàn FPT cũng là cái tên đáng chú ý khi sở hữu "núi tiền" tăng hơn 7.000 tỷ chỉ sau 9 tháng đầu năm. Cụ thể, đến cuối quý III tập đoàn này có tổng cộng 26.769 tỷ đồng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chiếm 43% tổng tài sản.

CTCP Đầu tư Thế Giới Di Động (mã MWG) ghi nhận mức tăng lượng tiền mặt và tiền gửi với tỷ lệ 54%, từ 15.130 tỷ lên con số 23.252 tỷ đồng tại ngày 30/9. Khoản tiền gửi khổng lồ đã mang về cho Thế Giới Di Động đến hơn 1.300 tỷ đồng tiền lãi trong 9 tháng đầu năm nay, tăng 620 tỷ so với cùng kỳ năm ngoái.

Khoản mục tiền, tương đương tiền và tiền gửi có kỳ hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk - Mã: VNM) với tổng giá trị 26.586 tỷ. 9 tháng đầu năm, Vinamilk thu về 1.147 tỷ đồng lãi tiền gửi ngân hàng.

"Kho tiền" của nhiều doanh nghiệp khác cũng lên tới hàng vạn tỷ đồng, điển hình là Tập đoàn Vingroup với 23.654 tỷ đồng, Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã: SAB) với 22.388 tỷ đồng.

Ngoài ra, một số doanh nghiệp khác cũng ghi nhận tăng khối lượng tiền mặt, tiền gửi sau 3 quý đầu năm, cụ thể là: Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (19.066 tỷ đồng), Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (18.221 tỷ đồng), Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (16.303 tỷ đồng), Tập đoàn xăng dầu Việt Nam-PLX (6.759 tỷ đồng),…

Ở chiều ngược lại, CTCP Vinhomes là đơn vị giảm lượng tiền mặt tới 63% từ mức 12.391 tỷ đồng còn 4.581 tỷ đồng, theo sau là CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland; mã: NVL) với tỷ lệ giảm lên đến 61%, về còn 3.480 tỷ đồng. Ngoài ra, còn phải kể đến Tập đoàn Hòa Phát khi giảm gần 5.000 tỷ đồng lượng tiền mặt và tiền gửi sau 9 tháng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ