ACB, SHB, Maritimebank lọt Top 10 ngân hàng uy tín nhất năm 2017

Nhàđầutư
Mới đây, CTCP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) đã chính thức công bố Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2017.
NGUYỄN THOAN
26, Tháng 06, 2017 | 22:24

Nhàđầutư
Mới đây, CTCP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) đã chính thức công bố Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2017.

bank-bola-1467813960

ACB, SHB, Maritimebank nằm trong top 10 ngân hàng uy tín nhất năm 2017

Theo ban tổ chức, những ngân hàng có mặt trong danh sách này về cơ bản được đánh giá có uy tín trong ngành, có năng lực tài chính và tiềm năng tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2017. Đứng đầu là Vietcombank, sau đó đến Vietinbank, BIDV, ACB, Techcombank, VPbank, Agribank, MBbank, Maritimebank và cuối cùng là SHB.

Để đánh giá, xếp hạng uy tín của các ngân hàng, Vietnam Report dựa vào 3 tiêu chí. 

Tiêu chí đầu tiên là năng lực và hiệu quả tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất (tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ nợ xấu…). Tiêu chí này được tính 30% trọng số điểm.

Thứ 2 là uy tín truyền thông, được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về ngân hàng trên truyền thông (30% trọng số điểm).

Thứ 3 là điều tra khảo sát về mức độ nhận biết và sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng; Điều tra, phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia tài chính về vị thế và uy tín của các ngân hàng trong ngành; và điều tra khảo sát bản thân các ngân hàng được thực hiện trong tháng 5/2017 về quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hoạt động trong năm. Tiêu chí này chiếm 40% trọng số điểm.

Đánh giá của khách hàng trong khảo sát này chỉ ra rằng, có 3 yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn sản phẩm/dịch vụ của một ngân hàng, bao gồm: giao dịch an toàn, bảo mật thông tin cao (77,2% lựa chọn), thủ tục đơn giản, nhanh gọn (75,7%) và dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, có nhiều chính sách ưu đãi (62,1%). Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, khách hàng thường thực hiện giao dịch thông qua dịch vụ mobile hay internet banking, do đó đầu tư cho công nghệ và bảo mật thông tin khách hàng là yêu cầu cấp thiết của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Tổ chức này đánh giá, các ngân hàng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh trong năm 2017, tuy nhiên một khi vấn đề nợ xấu vẫn còn chưa được giải quyết, những thách thức mới như việc kiểm soát nợ công, chi phí và đầu tư công không mấy dề dàng, cùng với tác động tiêu cực của các chính sách bảo hộ mậu dịch của nhiều quốc gia lên hoạt động xuất khẩu… sẽ “cầm chừng” sự lạc quan của ngành ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng cần có những bước đi thận trọng, tỉnh táo lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp, vừa để giữ vững thị phần và uy tín của mình, vừa tận dụng cơ hội để trưởng thành hơn nữa trên thị trường tài chính Việt Nam.

Theo công bố của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, năm 2016, các tổ chức tín dụng đã xử lý được khoảng 95.000 tỷ đồng nợ xấu, trong đó xử lý qua thu hồi nợ, bán tài sản đảm bảo chiếm khoảng 52,6% tổng giá trị nợ xấu được xử lý, qua nguồn dự phòng chiếm 26,6% và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chiếm 21%.

Đây là minh chứng cho thấy các ngân hàng đã và đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động thu hồi và xử lý nợ xấu sau tăng trưởng nóng. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận rằng, con số nợ xấu thực tế có thể còn cao hơn nhiều so với số liệu đã công bố. Do đó, để xử lý dứt điểm nợ xấu là nhiệm vụ rất khó khăn, đòi hỏi cần các biện pháp cứng rắn, khả thi và tốn rất nhiều thời gian, đặc biệt khi vẫn phải gắn với mục tiêu tăng trưởng tín dụng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ