ABBank dự lãi 1.100 tỷ đồng 6 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Chia sẻ về kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm, ông Đào Mạnh Kháng, Chủ tịch HĐQT ABBank cho biết, 6 tháng đầu năm, ngân hàng ghi nhận 1.164 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 85% so với cùng kỳ năm trước.
ĐÌNH VŨ
09, Tháng 07, 2021 | 18:01

Nhàđầutư
Chia sẻ về kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm, ông Đào Mạnh Kháng, Chủ tịch HĐQT ABBank cho biết, 6 tháng đầu năm, ngân hàng ghi nhận 1.164 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 85% so với cùng kỳ năm trước.

ABB

Ảnh Internet.

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) cho biết vừa nhận được công của NHNN về việc chấp thuận tăng vốn lên 9.409 tỷ đồng.

Theo đó, ABBank sẽ tăng vốn thêm hơn 3.696 tỷ đồng, tương ứng số cổ phần phát hành thêm là hơn 369,6 triệu cổ phiếu phổ thông. Tổng mức vốn điều lệ ABBank sau khi tăng thêm là 9.409 tỷ đồng.

ABBank sẽ tăng vốn thông qua 2 đợt phát hành. Đợt 1, phát hành 114.262.271 cổ phần cho cổ đông hiện hữu với giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu, tỷ lệ 20%; và phát hành 11.426.227 cổ phần tương đương 2% vốn điều lệ cho cán bộ nhân viên theo chương trình ESOP.

Đợt 2, ABBank sẽ tiến hành chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu, nguồn sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng gồm 2.256 tỷ đồng được trích từ lợi nhuận chưa phân phối và 183 tỷ đồng trích từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Theo đó số cổ phần thưởng phát hành là 243.949.948 cổ phần phổ thông, tỷ lệ 35% sau tăng vốn đợt 1.

Ông Đào Mạnh Kháng, Chủ tịch HĐQT ABBank cho biết, ngân hàng tăng vốn để đầu tư cho những dự án trọng điểm, trong đó có đẩy mạnh các ứng dụng nền tảng số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Nửa đầu năm, ABBank dự lãi trước thuế 1.164 tỷ đồng, tăng 85% so với cùng kỳ năm trước. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ