2 cá nhân chia nhau ôm trọn 6,5% cổ phần EVNFC

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo kết quả đấu giá cổ phần của Công ty Tài chính cổ phần Điện lực (EVNFC) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu.
THANH HƯƠNG
23, Tháng 08, 2019 | 11:30

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo kết quả đấu giá cổ phần của Công ty Tài chính cổ phần Điện lực (EVNFC) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu.

Theo kết quả được công bố vào sáng ngày 23/8/2019, đã có 2 cá nhân đã chia nhau ôm trọn 6,5% cổ phần EVNFC trong tổng số 7,5% cổ phần được đem ra đấu giá.

evb

2 cá nhân chia nhau ôm trọn 6,5% cổ phần EVNFC

Với mức giá cho mỗi cổ phần là 13.480 đồng, EVN đã thu về 219 tỷ đồng từ thương vụ lần này, tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng, EVN vẫn chưa thể ‘dứt tình’ khỏi  "con cưng" một thời EVNFC khi vẫn còn lại 1% vốn.

Về EVNFC, công ty này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 7/7/2008, chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 1/9/2008 với vốn điều lệ 2.500 tỷ đồng, EVNFC đứng thứ nhất về quy mô trong hệ thống các công ty tài chính tại Việt Nam lúc bấy giờ.

Tính đến năm 2014, EVN vẫn chi phối tới 40% cổ phần EVNFC; 8,4% cổ phần khác được nắm giữ bởi Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) – một ngân hàng mà EVN thực ra cũng là một cổ đông lớn. EVN bắt đầu tiến hành thoái vốn khỏi EVNFC từ cuối năm 2014, và tính đến thời điểm hiện tại tỷ lệ cổ phần mà EVN nắm giữ tại công ty này chỉ còn lại 1%.

Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019 của EVNFC ghi nhận sự tăng trưởng tốt với thu nhập lãi thuần đạt 240 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ. Tuy nhiên, trong kỳ ghi nhận sự tăng lên cao của các khoản chi phí dẫn đến lãi sau thuế chỉ tăng nhẹ 6,5% lên 88,2 tỷ đồng.

Trên sàn UPCOM, chốt phiên 22/8/2019, thị giá cổ phiếu EVF đạt 8.400 đồng/CP.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ