Yêu cầu báo cáo phương án xử lý SCB trong tháng 9/2023

Nhàđầutư
Nội dung này được cho biết tại Nghị quyết 144/NQ-CP 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023.
KHÁNH AN
14, Tháng 09, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
Nội dung này được cho biết tại Nghị quyết 144/NQ-CP 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023.

Theo đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tập trung xử lý các thương mại yếu kém, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 9/2023.

Đồng thời, NHNN cũng được giao khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trong tháng 9/2023, không để chậm trễ hơn nữa.

Tại cuộc họp với ban lãnh đạo NHNN hôm 22/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã yêu cầu cơ quan này sớm trình phương án tái cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém, trong đó có SCB.

Người đứng đầu Chính phủ lưu ý phương án cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém, SCB phải ‘đúng thẩm quyền, không để xảy ra rủi ro, thất thoát tài sản Nhà nước, trục lợi chính sách’. Hoạt động tái cơ cấu được kỳ vọng sẽ góp phần lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất.

Tháng 10/2022, sau khi ghi nhận tình trạng người dân tới rút tiền ở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch của SCB, NHNN đã đưa ngân hàng này vào diện kiểm soát đặc biệt. Đây là biện pháp nghiệp vụ nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến ngân hàng và hệ thống tổ chức tín dụng.

Tại phiên họp thường kỳ tháng 8/2023, lãnh đạo Chính phủ yêu cầu NHNN giám sát chặt chẽ tình hình nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD). NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác để ưu tiên hơn nữa cho thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh xã hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ