Vừa khánh thành nhà máy cấp nước hơn 600 tỷ, HueWACO làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Sau 3 năm thi công, CTCP Cấp nước Thừa Thiên Huế (HueWACO) vừa tổ chức lễ khánh thành Nhà máy Xử lý nước sạch Vạn Niên và Trung tâm vận hành tự động hệ thống cấp nước.
VĂN DŨNG - ĐÌNH DUY
02, Tháng 04, 2024 | 10:17

Nhàđầutư
Sau 3 năm thi công, CTCP Cấp nước Thừa Thiên Huế (HueWACO) vừa tổ chức lễ khánh thành Nhà máy Xử lý nước sạch Vạn Niên và Trung tâm vận hành tự động hệ thống cấp nước.

huewaco

Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên giai đoạn 1 được đầu tư hơn 600 tỷ đồng. Ảnh: Ngọc Minh.

Dự án Nhà máy Xử lý nước sạch Vạn Niên được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt chủ trương đầu tư tại quyết định số 1611/QĐ-UBND ngày 3/7/2020, phân kỳ thực hiện theo 2 giai đoạn, với tổng mức đầu tư là 794 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 1 là hơn 600 tỷ đồng, với công suất 60.000 m3/ngày đêm.

Dự án được khởi công ngày 24/2/2021 do liên danh nhà thầu EPC TNG – Kobelco Eco Solutions Việt Nam thực hiện.

Nhà máy Xử lý nước sạch Vạn Niên được xây dựng ở thượng nguồn sông Hương với chất lượng nước nguồn ổn định, ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến như bể lắng thông minh - thân thiện môi trường, bể lọc tiếp xúc sinh học uBCF, khử trùng bằng Javel thay cho Clo lỏng… 

Trước đó, Nhà máy Xử lý nước sạch Vạn Niên đã chính thức vận hành, phát nước thương mại vào ngày 18/9/2023, đã đưa tổng công suất cấp nước sạch toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đạt 300.000 m3/ngày đêm. Cùng mạng lưới cấp nước trên 5.400 km từ DN 50-1200 cơ bản đáp ứng nhu cầu cấp nước cho TP. Huế và phụ cận đến 2030.

Dịp này, để quản lý, vận hành thông minh hệ thống cấp nước, HueWACO cũng khánh thành Trung tâm vận hành tự động Hệ thống cấp nước toàn công ty. Trung tâm này tích hợp hệ thống điều khiển tự động SCADA các nhà máy tại khu vực trung tâm thành phố, mạng lưới và các trạm quan trắc.

Trong thời gian tới, HueWACO sẽ tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 với việc tích hợp mở rộng cho khu vực phía Bắc và Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, từng bước thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quản lý, hướng đến quản lý thông minh hệ thống cấp nước, phù hợp với định hướng xây dựng đô thị thông minh tỉnh.

HueWACO làm ăn ra sao?

HueWACO (có trụ sở tại số 103 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc, TP. Huế) được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty TNHH Nhà nước MTV xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế.

HueWACO được chấp thuận giao dịch cổ phiếu phổ thông tại sàn Upcom của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quyết định số 443/QĐ-SGDHN ngày 19/7/2018, với mã chứng khoán HWS. Vốn góp thực tế của HueWACO tại ngày 31/12/2023 là 876 tỷ đồng. Hiện ông Lê Quang Minh là người đại diện theo pháp luật kiêm Chủ tịch HĐQT công ty; ông Dương Quý Dương, ông Vương Đình Nam, ông Nguyễn Trọng Hiếu là Thành viên HĐQT công ty.

HueWACO

Đồ hoạ: Văn Dũng

Dữ liệu Nhadautu.vn thể hiện, trong năm 2023, doanh thu thuần của HueWACO đạt hơn 628 tỷ đồng, tăng 5,42% so với năm 2022 (595,7 tỷ đồng). Với doanh thu đạt được, công ty này báo lãi ròng hơn 127,9 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2022.

Tại ngày 31/12/2023, tổng tài sản của HueWACO nằm ở mức hơn 2.032,6 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là tài sản cố định hơn 1.386,1 tỷ đồng; các khoản phải thu ngắn hạn hơn 159,4 tỷ đồng; tài sản dở dang dài hạn hơn 173,6 tỷ đồng…

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả của HueWACO hơn 947,5 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn hơn 287,7 tỷ đồng; nợ dài hạn hơn 659,7 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của HueWACO nằm ở mức 1.085 tỷ đồng, trong đó vốn góp chủ sở hữu 876 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hơn 165,3 tỷ đồng; quỹ đầu tư phát triển hơn 45,8 tỷ đồng…

Giai đoạn từ năm 2020-2022, doanh thu thuần của HueWACO có đà tăng trưởng nhẹ khi đạt 568,8 tỷ đồng năm 2020, tăng lên 586,4 tỷ đồng năm 2021 và đạt đỉnh 595,7 tỷ đồng năm 2022. Lãi ròng cũng tỷ lệ thuận với doanh thu khi năm 2020, HueWACO báo lãi hơn 95,3 tỷ đồng, tăng lên 101,2 tỷ đồng vào năm 2021 và đạt 118,1 tỷ đồng năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ