VPBS dẫn đầu thị phần môi giới phái sinh quý IV/2018

Nhàđầutư
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội vừa công bố số liệu thống kề về thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý IV và cả năm 2018.
NGỌC TRÂM
11, Tháng 01, 2019 | 16:34

Nhàđầutư
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội vừa công bố số liệu thống kề về thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý IV và cả năm 2018.

SmartPro 1

SmartPro - nền tảng giao dịch chứng khoán phái sinh dành cho điện thoại di động do VPBS phát triển 

Theo số liệu thống kê của HNX, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) đã vươn lên vị trí dẫn đầu với 21,7% thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý IV/2018. Theo sau là VnDirect với 21,49% thị phần, HSC 18,62%, MBS: 16,77 và SSI: 11,12%.

Điều đáng chú ý là có sự khác xa về thị phần giữa nhóm đứng đầu nói trên và nhóm thứ hai. Đứng đầu nhóm sau là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với 3,65% thị phần, chỉ bằng khoảng 1/6 thị phần của công ty dẫn đầu thị phần là VPBS.

Tính chung cả năm, VnDirect vẫn dẫn đầu với 23,92% thị phần, HSC: 22,4%, MBS: 16,57, SSI: 14,53% và VPBS là 13,61%.

Có một điểm hết sức đặc biệt trong quý IV vừa qua là thị phần môi giới phái sinh của VPBS đã tăng vọt, từ mức 9,87% trong quý III lên mức 21,49% trong quý IV.

Kết quả đạt được nói trên là do công ty này đã có những động thái quyết liệt trong việc chiếm lĩnh thị phần như: miễn phí giao dịch chứng khoán phái sinh dài hạn cho khách hàng, đưa ra ứng dụng điện thoại di động thông minh chuyên biệt dành cho nhà đầu tư phái sinh SmartPro.

Thị phần môi giới chứng khoán cơ sở của VPBS cũng tăng ấn tượng trong quý IV/2018. Tại sàn HOSE, trong quý IV thị phần môi giới của VPBS đạt 2,89%, đứng thứ 9 trong bảng tổng sắp. Trên HNX, công ty lọt vào top 10 công ty có thị phần lớn nhất với tỷ lệ thị phần là 4,02%. Trên sàn UpCom, VPBS giữ vị trí thứ 4 với 6,38% thị phần trong quý IV/2018.

Dưới đây là thống kê chi tiết mà nhadautu.vn tổng hợp từ HNX và HOSE. 

Q42018

 

2018

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ