VPBank được NHNN chấp thuận tăng vốn lên gần 25.300 tỷ đồng

Vốn điều lệ VPBank đã được NHNN chấp thuận tăng từ 15.706,23 tỷ đồng lên 25.299,87 tỷ đồng.
NGỌC LINH
31, Tháng 05, 2018 | 11:48

Vốn điều lệ VPBank đã được NHNN chấp thuận tăng từ 15.706,23 tỷ đồng lên 25.299,87 tỷ đồng.

VPBank giao dich

 Vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 25 ngàn tỷ 

Ngày 28/5/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số 3836/NHNN-TTGSNH về việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, mã CK: VPB).

Theo đó, NHNN chấp thuận việc VPBank tăng vốn điều lệ từ 15.706,23 tỷ đồng lên 25.299,87 tỷ đồng theo Phương án tăng vốn đã được ĐHĐCĐ thông qua.

NHNN yêu cầu HĐQT VPBank có trách nhiệm thực hiện việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Văn bản chấp thuận của NHNN có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký.

Trước đó, trong văn bản trình cổ đông, nhà băng này dự kiến sẽ có tổng cộng 5 đợt phát hành gồm: phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để trả cổ tức và chia thưởng tỷ lệ 30%; phát hành ESOP; phát hành cổ phiếu riêng lẻ với tỷ lệ tối đa 15% trước phát hành; chia thưởng từ nguồn thặng dư vốn từ đợt phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Ngoài ra, VPBank còn phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn cổ phiếu quỹ sau khi mua lại cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Tổng cộng vốn điều lệ sau 5 đợt phát hành sẽ tăng lên 27.799,87 tỷ đồng. Nhiều khả năng, ngân hàng chưa trình NHNN xem xét chấp thuận đợt phát hành 250 triệu cổ phiếu riêng lẻ.

Không riêng VPBank, Techcombank mới đây cũng tiết lộ kế hoạch tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Ngân hàng này mong muốn có thể hoàn tất chia thưởng vào trung tuần tháng 7. Tính đến thời điểm hiện tại, phương án tăng vốn của Techcombank chưa được NHNN phê duyệt. Sau khi thực hiện chia với tỷ lệ lớn như trên, giá các cổ phiếu này sẽ điều chỉnh kỹ thuật khá nhiều về vùng giá thấp hơn để đảm bảo vốn hóa không thay đổi tại các ngày giao dịch không hưởng quyền. 

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ