Vợ cũ đại gia Lê Phước Vũ muốn bán hơn 7 triệu cổ phiếu HSG

Nhàđầutư
Bà Hoàng Thị Xuân Hương, vợ cũ ông Lê Phước Vũ muốn bán toàn bộ 7,15 triệu cổ phiếu HSG.
THANH HƯƠNG
20, Tháng 05, 2020 | 16:28

Nhàđầutư
Bà Hoàng Thị Xuân Hương, vợ cũ ông Lê Phước Vũ muốn bán toàn bộ 7,15 triệu cổ phiếu HSG.

hoa_sen_mdby

Bà Xuân Hương muốn bán toàn bộ 7,15 triệu cổ phiếu HSG. (Ảnh: HSG)

Theo thông tin từ sở GDCK TP.HCM, bà Hoàng Thị Xuân Hương vừa đăng kí bán toàn bộ 7,15 triệu cổ phiếu HSG của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen nhằm phục phụ nhu cầu cá nhân.

Giao dịch được dự kiến diễn ra từ ngày 22/5 đến ngày 22/6 theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận. Nếu giao dịch thành công, bà Hương sẽ giảm sở hữu tại Hoa Sen từ 1,54% xuống còn 0% và không nắm giữ cổ phiếu HSG nào.

Trên thị trường, cổ phiếu HSG đang giao dịch quanh vùng giá 9.500 đồng/cổ phiếu, tạm tính theo mức giá này, bà Hoàng Thị Xuân Hương sẽ thu về khoảng 70 tỷ đồng. Được biết, bà Hương là vợ cũ của đại gia Lê Phước Vũ và là em gái của ông Hoàng Đức Huy, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Hoa Sen.

Về tình hình kinh doanh, Tập đoàn Hoa Sen cũng vừa công bố ước KQKD tháng 4/2020 với doanh thu 2.233 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 90 tỷ. Lũy kế 7 tháng đầu niên độ 2019-2020, doanh thu HSG đạt 14.597 tỷ, thực hiện được 52% kế hoạch cả niên độ (28.000 tỷ đồng). Lợi nhuận sau thuế đạt 472 tỷ đồng, vượt 18% chỉ tiêu cả niên độ.

Được biết, tình hình kinh doanh HSG những quý gần đây liên tục tăng tốt chủ yếu hưởng lợi từ tích lũy thép cuộn cán nóng (HRC) với chi phí thấp. Lũy kế nửa đầu niên độ tài chính 2019-2020, mặc dù doanh thu giảm 15%, nhưng lãi ròng lại tăng đột biến lên 382 tỷ đồng, biên lợi nhuận tiếp tục cải thiện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ