VNPT lần 3 thoái vốn MaritimeBank bất thành

Nhàđầutư
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) vẫn tiếp tục là cổ đông lớn thứ 2 của ngân hàng TMCP Hàng Hải (MaritimeBank) sau đợt thoái vốn bất thành lần thứ 3 này.
NGUYỄN THOAN
03, Tháng 01, 2018 | 15:28

Nhàđầutư
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) vẫn tiếp tục là cổ đông lớn thứ 2 của ngân hàng TMCP Hàng Hải (MaritimeBank) sau đợt thoái vốn bất thành lần thứ 3 này.

maritimebank-vnpt-chao-ban-bat-thanh

 VNPT lần 3 chào bán bất thành hơn 71 triệu cp MaritimeBank

Cụ thể, VNPT dự kiến sẽ bán đấu giá nguyên lô hơn 71 triệu cổ phiếu MartimeBank (MSB), chiếm tỷ lệ 6,09% vốn ngân hàng với giá khởi điểm hơn 851 tỷ đồng (tương đương 11.900 đồng/cp) vào ngày 18/01/2018. Tuy nhiên, tính đến ngày 27/12/2017 (thời hạn nộp Hồ sơ đăng ký năng lực nhà đầu tư) vẫn không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia. Do đó cuộc đấu giá cổ phần MaritimeBank sẽ không diễn ra vào ngày 18/01/2018 như kế hoạch đề ra.

Đây là lần thứ 3 VNPT phải hủy buổi đấu giá cổ phiếu MaritimeBank. Trước đó, lần chào bán thứ nhất vào tháng 11/2015, VNPT đã công bố việc bán đấu giá gần 71,58 triệu cổ phiếu của MaritimeBank với giá khởi điểm 11.700 đồng/cổ phiếu nhưng vì chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham dự nên cuộc đấu giá không đủ điều kiện để tổ chức.

Lần thứ 2 chào bán là vào tháng 3/2017. Tuy nhiên, lần chào bán này cũng không thành công với lý do là hết thời hạn đăng ký và đặt cọc mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham dự đấu giá, cuộc đấu giá không đủ điều kiện để tổ chức.

Điều kiện tham gia đấu giá cổ phiếu MaritimeBank lần 3 khá khắt khe. Nhà đầu tư ngoài năng lực về tài chính (khoảng 852 tỷ đồng, không dùng tiền vay, vốn ủy thác của tổ chức/cá nhân khác) còn phải cam kết gắn bó lợi ích và hỗ trợ Ngân hàng lâu dài sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần, cam kết sử dụng lao động hiện tại…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ