VNDIRECT đặt mục tiêu lãi sau thuế 487 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2018

Nhàđầutư
Đại hội đồng cổ đông năm 2019 của Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT (mã VND) đã thông qua kế hoạch doanh thu năm 2019 tăng trưởng 10%, lợi nhuận sau thuế dự kiến tăng 31% so với năm 2018.
BẢO NGỌC
19, Tháng 04, 2019 | 14:00

Nhàđầutư
Đại hội đồng cổ đông năm 2019 của Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT (mã VND) đã thông qua kế hoạch doanh thu năm 2019 tăng trưởng 10%, lợi nhuận sau thuế dự kiến tăng 31% so với năm 2018.

nhadautu - dhdcd VND

 

Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT vừa tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2019. 

Theo đó, trong năm 2019, ĐHĐCĐ thường niên VNDIRECT đã thông qua kế hoạch lợi nhuận sau thuế hợp nhất là 487 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 31% so với năm 2018.

Ngoài ra, VNDIRECT dự kiến chào bán tối đa hơn 55,1 triệu cổ phiếu. Thời gian thực hiện dự kiến trong năm 2019 hoặc năm 2020. HĐQT sẽ xác định mức giá chào bán dựa trên nguyên tắc cân đối giữa giá trị thị trường của cổ phiếu VND và giá trị sổ sách của cổ phiếu VND tại thời điểm thực hiện thủ tục chào bán. Mục đích chào bán số cổ phiếu này nhằm tăng quy mô vốn hoạt động của công ty, như: bổ sung vốn cho hoạt động cho vay giao dịch chứng khoán ký quỹ, nâng cao năng lực tài chính của công ty để thực hiện các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư tự doanh chứng khoán; bổ sung vốn cho việc cung cấp dịch vụ/thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm; bổ sung vốn cho các hoạt động hợp pháp khác của công ty.

nhadautu - KHKD 2019

 

Cùng với đó, VNDIRECT cũng chào bán riêng lẻ 66 triệu cổ phiếu. Giá chào bán được xác định trên cơ sở so sánh với giá trị sổ sách và giá thị trường khi thực hiện phát hành. Mục đích chào bán nhằm tìm được nhà đầu tư chiến lược có năng lực tài chính và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh chính của công ty. Đồng thời việc chào bán cũng nhằm tăng quy mô vốn cho các hoạt động của công ty như đã nêu trên. 

Đáng chú ý, VND sẽ tiếp tục huy động vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu với quy mô dự kiến phát hành là 1.500 tỷ đồng.

Về kết quả kinh doanh trong năm 2018, VNDIRECT đạt 1.634 tỷ đồng doanh thu, tăng 30% so với năm 2017 và 373 tỷ đồng lợi nhuận hợp nhất sau thuế, vốn chủ sở hữu tăng lên gần 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 10.500 tỷ đồng, hoàn thành mục tiêu tăng trưởng quy mô tổng tài sản. 

Đối với hoạt động môi giới, doanh thu phí giao dịch của VNDIRECT trong năm 2018 tăng 51,27% so với năm 2017, đạt mức 534 tỷ đồng. Doanh thu kinh doanh nguồn vốn và tự doanh lần lượt đạt 734 tỷ đồng và 344 tỷ đồng, tăng trưởng 38,75% và 10,26% so với năm 2017. Lãi từ hoạt động cho vay ký quỹ tiếp tục giữ đà tăng trưởng từ 343 tỷ đồng lên đến 435 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2017.

Về thị phần môi giới chứng khoán, VNDIRECT là một trong bốn công ty có thị phần lớn nhất tại HOSE với thị phần môi giới đạt 7,31%. Tại HNX, VNDIRECT là một trong hai công ty có thị phần lớn nhất cả trên sàn giao dịch chứng khoán niêm yết và thị trường Upcom khi lần lượt đạt 9,16% và 10,41% về thị phần. Với thị trường chứng khoán phái sinh, thị phần VNDIRECT đạt 23,92%. 

Đối với mảng tự doanh, lợi nhuận hoạt động tự doanh ngắn hạn giảm từ 217 tỷ đồng trong năm 2017 xuống còn âm 33 tỷ đồng trong năm 2018, trong đó chủ yếu do phần chênh lệch đánh giá lại trạng thái đầu tư làm suy giảm lợi nhuận so với năm 2017.

Bên cạnh đó, số lượng tài khoản quản lý của VNDIRECT tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng trưởng trên 30%/năm. Cụ thể, số lượng tài khoản quản lý năm 2018 của VNDIRECT đạt 189.796 tài khoản, tăng 37,69% so với năm 2017. Tổng tài sản của khách hàng VNDIRECT năm 2018 đạt 43.241 tỷ đồng, tăng 25,11% so với năm 2017. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ