VN-Index giảm điểm mạnh trong ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh

Nhàđầutư
Tất cả các nhóm cổ phiếu đều đồng loạt giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch 18/4, đây cũng là ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh VN30F1904.
HÓA KHOA
18, Tháng 04, 2019 | 16:46

Nhàđầutư
Tất cả các nhóm cổ phiếu đều đồng loạt giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch 18/4, đây cũng là ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh VN30F1904.

nhadautu - anh 18.4

VN-Index giảm điểm mạnh trong ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh

Trong phiên giao dịch chiều 18/4, áp lực bán mạnh trên diện rộng đã đẩy chỉ số “thủng” mốc 965 điểm, theo đó chốt phiên giao dịch hôm nay,  VN-Index đã lui về 962,3 điểm, tương đương giảm 1,01% so với mức tham chiếu. Nhóm VN30 đã giảm 0,98% xuống 877,02 điểm; VNMidcap giảm 1,31%; trong khi đó VNSmallcap giảm 0,67%.  Số mã giảm điểm trên HoSE áp đảo hoàn toàn với 214 mã, gấp gần 3 lần mã tăng. 

Xét theo nhóm ngành, có thể thấy nhóm cổ phiếu Ngân hàng đồng loạt chìm sâu trong sắc đỏ với nhiều mã lớn như VCB (-0,1%), VPB (-0,8%), STB (-1,3%), HDB (-1,4%), TCB (-2,0%) CTG (-2,1%),…

Ngoài ra, đồng loạt các nhóm cổ phiếu có tính thị trường như chứng khoán, dầu khí, bất động sản, xây dựng, dệt may…đều giảm điểm và qua đó càng khiến thị trường ảm đạm hơn.

Tương tự, Hnx-Index giảm 0,64% xuống 105,75 điểm và Upcom-Index giảm 0,58% xuống 56,04 điểm.

Điểm sáng duy nhất trong phiên giao dịch 18/4 là khối ngoại mua ròng khá tích cực. Cụ thể khối ngoại mua ròng khá tích cực với 2,38 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị 172,22 tỷ đồng trên sàn HOSE và tập trung chủ yếu ở các mã như VRE (+33,24 tỷ), VHM (+29,32 tỷ), VNM (+29,27 tỷ),… ở chiều ngược lại họ bán ròng SSI (-16,23 tỷ), VJC (-5,39 tỷ), HCM (-4,38 tỷ),…

Trên HNX, khối ngoại có phiên mua ròng thứ 6 liên tiếpvới tổng giá trị 4,07 tỷ đồng. Trên Upcom, khối ngoại cũng mua ròng 18,83 tỷ đồng.

Hôm nay cũng là ngày hợp đồng phái sinh VN30F1904 đáo hạn. Theo đó, VN30F1904 đóng cửa ở mức 877 điểm, thấp hơn VN30 0,02 điểm.

nhadautu - TTCK phai sinh 18.4

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ